Thông tư 43/2003/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 24/2003/NĐ-CP thi hành Pháp lệnh Quảng Cáo do Bộ Văn hoá- Thông tin ban hành

Số hiệu 43/2003/TT-BVHTT
Ngày ban hành 16/07/2003
Ngày có hiệu lực 10/08/2003
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Văn hoá-Thông tin
Người ký Phạm Quang Nghị
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

BỘ VĂN HOÁ-THÔNG TIN
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 43/2003/TT-BVHTT

Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2003

Căn cứ vào Pháp lệnh Quảng cáo số 39/2001/PL-UBTVQH10 ngày 16 tháng 11 năm 2001;
Căn cứ vào Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo;
Căn cứ vào Nghị định số 63/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hoá - Thông tin;
Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn thực hiện Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo như sau:

Mục 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo phải tuân thủ các quy định của Pháp lệnh Quảng cáo; Nghị định số 24/2003/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Quảng cáo (sau đây gọi tắt là Nghị định số 24/2003/NĐ-CP); các quy định cụ thể tại Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Một số từ ngữ trong Nghị định số 24/2003/NĐ-CP được hiểu như sau:

a) Nơi làm việc của các cơ quan nhà nước là trụ sở của cơ quan nhà nước các cấp; tổ chức chính trị, chính trị - xã hội; doanh trại công an, quân đội;

b) Quảng cáo có diện tích lớn tại các đô thị là quảng cáo được thể hiện dưới hình thức bảng, biển, pa-nô và hình thức tương tự bằng các chất liệu khác nhau có diện tích một mặt từ 40 m2 (mét vuông) trở lên;

c) Hoạt động có xác định thời gian là hoạt động có xác định rõ thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc như hội chợ, triển lãm, hội thi, hội diễn và các hoạt động khác;

d) Các hình thức tương tự bảng, biển, pa-nô, băng-rôn là bạt che, phướn, các vật thể, hình khối và các hình thức khác thể hiện sản phẩm quảng cáo;

đ) Nơi công cộng là những nơi có nhiều người qua lại hoặc tham gia hoạt động như chợ, nhà hàng, bến tàu, bến xe, nhà ga, quảng trường, khu du lịch, nơi hoạt động văn hoá thể thao, vui chơi giải trí, các điểm giao cắt của các trục đường lớn;

e) Tác phẩm chính trị bao gồm văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng; sách kinh điển về Chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh; sách nghiên cứu lý luận chính trị; sách lịch sử và nghiên cứu về lịch sử; sách viết về các đồng chí lãnh đạo cao cấp của Đảng, Nhà nước; sách hồi ký cách mạng; sách về văn bản quy phạm pháp luật; sách tuyên truyền pháp luật; sách giáo dục truyền thống; sách hướng dẫn nghiệp vụ của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;

g) Dùng âm thanh gây tiếng ồn vượt qua độ ồn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam thực hiện theo quy định tại bản tiêu chuẩn Việt Nam được ban hành kèm theo Quyết định số 2351/1998/QĐ-BKHCNMT ngày 5 tháng 12 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ, mã số TCVN: 5949:1998);

h) Phụ trang, phụ bản (phụ trương) chuyên quảng cáo là số trang quảng cáo tăng thêm ngoài số trang báo chính và được phát hành cùng với số báo chính.

3. Tổ chức, cá nhân khi dùng hình ảnh, danh nghĩa của tổ chức, cá nhân khác để quảng cáo phải được sự đồng ý bằng văn bản của tổ chức, cá nhân đó.

4. Đối với hàng hoá mà pháp luật không quy định người sản xuất phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh như hàng nông sản, thực phẩm, thuỷ sản của nông dân và một số hàng hoá khác khi quảng cáo hàng hoá đó không cần phải có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng chủ quảng cáo và người phát hành quảng cáo phải đảm bảo tính trung thực, chính xác về chất lượng của hàng hoá quảng cáo.

5. Đối với hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật quy định cấm quảng cáo dưới mọi hình thức thì biểu trưng (lô-gô), nhãn hiệu (tiếng Anh: traname, trademark) của loại hàng hoá, dịch vụ đó cũng bị cấm thể hiện dưới bất kỳ hình thức nào trên các phương tiện quảng cáo.

Mục 2:

HOẠT ĐỘNG QUẢNG CÁO

1. Nội dung, hình thức quảng cáo

a) Nội dung thông tin quảng cáo thể hiện trong sản phẩm quảng cáo phải đúng với chất lượng, nhãn hiệu đã công bố hoặc đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

b) Tổ chức, cá nhân quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu chung cho nhiều loại hàng hoá, dịch vụ mà trong đó có loại hàng hoá, dịch vụ cấm quảng cáo thì khi quảng cáo biểu trưng, nhãn hiệu phải ghi rõ loại hàng hoá, dịch vụ quảng cáo không bị cấm.

2. Quảng cáo trên báo chí:

a) Diện tích được phép quảng cáo không quá 10% đối với báo in được tính trên tổng diện tích các trang của một số báo, tạp chí do Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép xuất bản;

b) Cơ quan báo chí có nhu cầu quảng cáo quá 10% diện tích đối với báo in, quá 5% thời lượng đối với Đài phát thanh, Đài truyền hình phải xin phép Bộ Văn hoá - Thông tin ra phụ trang, phụ bản hoặc kênh chuyên quảng cáo;

c) Số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo không vượt quá số trang báo chính và phải đánh số riêng. Trường hợp số trang của phụ trang, phụ bản chuyên quảng cáo đã được Bộ Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép không trái với quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định số 24/2003/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện.

d) Chương trình chuyên quảng cáo trên Đài phát thanh, Đài truyền hình đã được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép phải thông báo rõ thời lượng cụ thể của chương trình quảng cáo đó cho người xem, người nghe biết ngay từ đầu chương trình.

3. Quảng cáo rượu:

a) Các loại rượu có độ cồn từ 15 độ trở xuống chỉ được quảng cáo trên báo in, báo điện tử, Đài phát thanh, Đài truyền hình, mạng thông tin máy tính như các hàng hoá khác quảng cáo trên phương tiện đó;

b) Các loại rượu có độ cồn trên 15 độ chỉ được quảng cáo trong phạm vi địa giới doanh nghiệp sản xuất rượu, bên trong các cửa hàng, đại lý tiêu thụ rượu nhưng phải đảm bảo người ở bên ngoài địa giới doanh nghiệp, cửa hàng, đại lý không đọc được, không nghe được, không thấy được;

[...]