Luật Đất đai 2024

Nghị định 14/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản lý ngân quỹ Nhà nước

Số hiệu 14/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 24/01/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Tài chính nhà nước
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 24 tháng 01 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 24/2016/NĐ-CP NGÀY 05 THÁNG 4 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NGÂN QUỸ NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Pháp lệnh ngoại hối ngày 13 tháng 12 năm 2005; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước

1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau:

“4. Ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi là chênh lệch lớn hơn giữa tổng tồn ngân quỹ nhà nước đầu kỳ và dự báo thu trong kỳ với tổng dự báo chi và định mức tồn ngân quỹ nhà nước tối thiểu trong kỳ.

5. Ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt là chênh lệch nhỏ hơn giữa tổng tồn ngân quỹ nhà nước đầu kỳ và dự báo thu trong kỳ với tổng dự báo chi và định mức tồn ngân quỹ nhà nước tối thiểu trong kỳ.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

8. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng bao gồm tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tại các hệ thống ngân hàng thương mại.”.

c) Bổ sung khoản 10 và khoản 11 vào sau khoản 9 như sau:

“10. Tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước là việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp tỉnh để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương, quỹ ngân sách địa phương cấp tỉnh.

11. Vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước là việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để bù đắp bội chi, trả nợ gốc đến hạn của ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp tỉnh.”.

2. Bổ sung khoản 4 vào Điều 4 như sau:

“4. Việc sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được thực hiện bằng đồng Việt Nam.”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 như sau:

“2. Kho bạc Nhà nước xây dựng phương án điều hành ngân quỹ nhà nước quý, trình Bộ Tài chính phê duyệt chậm nhất ngày 10 của tháng đầu quý.

Đối với phương án điều hành ngân quỹ nhà nước năm, Kho bạc Nhà nước xây dựng, trình Bộ Tài chính phê duyệt chậm nhất ngày 10 tháng 01 của năm thực hiện.”.

4. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:

“Điều 7. Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi

1. Ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi được sử dụng theo thứ tự ưu tiên sau:

a) Cho ngân sách trung ương tạm ứng, vay.

b) Cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng, vay.

c) Mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

d) Gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại.

Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hạn mức cụ thể cho từng nội dung sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi theo thứ tự ưu tiên trên tại phương án điều hành ngân quỹ nhà nước quý.

2. Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để cho ngân sách trung ương tạm ứng, vay:

a) Ngân quỹ nhà nước được sử dụng cho ngân sách trung ương tạm ứng để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách trung ương; cho ngân sách trung ương vay để bù đắp bội chi và trả nợ gốc của ngân sách trung ương.

b) Thời hạn cho ngân sách trung ương tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước không quá 12 tháng, trừ trường hợp được gia hạn theo quy định tại điểm c khoản này.

c) Các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương phải hoàn trả trong năm ngân sách. Bộ Tài chính quyết định việc cho ngân sách trung ương tạm ứng ngân quỹ nhà nước, phù hợp với khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại thời điểm xem xét, quyết định cho ngân sách trung ương tạm ứng ngân quỹ nhà nước.

Các khoản vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương phải hoàn trả đúng hạn. Trong trường hợp ngân sách trung ương không bố trí được nguồn trả nợ khoản vay ngân quỹ nhà nước thì được gia hạn khoản vay ngân quỹ nhà nước. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước hằng năm đã được Quốc hội quyết định và kế hoạch vay, trả nợ công hằng năm đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định, Bộ Tài chính thực hiện cho ngân sách trung ương vay, gia hạn khoản vay ngân quỹ nhà nước, bảo đảm trong phạm vi dự toán, kế hoạch đã được phê duyệt và phù hợp với khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi.

d) Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách trung ương là 0%/năm.

3. Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng, vay:

a) Ngân quỹ nhà nước được sử dụng cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách địa phương cấp tỉnh; cho ngân sách địa phương cấp tỉnh vay để bù đắp bội chi và trả nợ gốc của ngân sách địa phương cấp tỉnh.

b) Ngân sách địa phương cấp tỉnh được tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước phải đáp ứng các điều kiện sau:

Đáp ứng các điều kiện tạm ứng, vay của ngân sách địa phương cấp tỉnh theo quy định tại Điều 58 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 52 Luật Quản lý nợ công, các Nghị định hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công và các Nghị quyết của Quốc hội liên quan đến việc thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển đối với từng địa phương cụ thể.

Trường hợp tạm ứng ngân quỹ nhà nước, mức đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước không được vượt quá số dư còn lại của dự toán chi ngân sách địa phương cấp tỉnh đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm đề nghị tạm ứng; đồng thời, việc đề nghị tạm ứng ngân quỹ nhà nước phải được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Không có dư nợ tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước (gốc, lãi) quá hạn tại thời điểm đề nghị tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước.

Cam kết trả nợ tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn; cho phép Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh được chủ động trích tồn quỹ ngân sách địa phương cấp tỉnh để thu hồi khoản tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước quá hạn hoàn trả.

c) Các khoản tạm ứng ngân quỹ nhà nước của ngân sách địa phương cấp tỉnh phải hoàn trả trong năm ngân sách. Bộ Tài chính quyết định việc cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng ngân quỹ nhà nước, phù hợp với khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại thời điểm xem xét, quyết định cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng ngân quỹ nhà nước.

Các khoản vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách địa phương cấp tỉnh phải hoàn trả đúng hạn trong năm ngân sách và không được gia hạn. Căn cứ dự toán ngân sách địa phương, tổng mức vay hằng năm được Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Bộ Tài chính xem xét, quyết định cho ngân sách địa phương cấp tỉnh vay ngân quỹ nhà nước, phù hợp với khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi tại thời điểm xem xét, quyết định cho ngân sách địa phương cấp tỉnh vay ngân quỹ nhà nước.

d) Mức lãi suất áp dụng đối với các khoản tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách địa phương cấp tỉnh là 0%/năm.

4. Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để mua bán lại trái phiếu Chính phủ:

a) Trái phiếu Chính phủ được chấp nhận trong giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ là trái phiếu Chính phủ bằng đồng Việt Nam do Kho bạc Nhà nước phát hành và đang được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán.

b) Kỳ hạn mua bán lại trái phiếu Chính phủ bao gồm kỳ hạn 07 ngày, 14 ngày, 21 ngày, 01 tháng, 02 tháng và 03 tháng.

c) Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh lãi suất.

d) Bộ Tài chính xác định tỷ lệ phòng vệ rủi ro, đối tác giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ từ nguồn ngân quỹ nhà nước trong danh sách thành viên giao dịch trái phiếu Chính phủ qua Sở Giao dịch Chứng khoán Việt Nam.

đ) Căn cứ phương án điều hành ngân quỹ nhà nước đã được Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, Kho bạc Nhà nước thực hiện giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ, đảm bảo nguyên tắc an toàn, công khai và minh bạch.

5. Sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại:

a) Ngân quỹ nhà nước được gửi có kỳ hạn tại các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và vốn doanh nghiệp nhà nước trên 50% vốn điều lệ, có chất lượng tốt, mức độ an toàn cao theo đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Căn cứ danh sách các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và vốn doanh nghiệp nhà nước trên 50% vốn điều lệ, có chất lượng tốt, mức độ an toàn cao do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cung cấp, Bộ Tài chính quyết định các ngân hàng thương mại được nhận tiền gửi có kỳ hạn từ nguồn ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, đảm bảo an toàn ngân quỹ nhà nước.

b) Thời hạn gửi ngân quỹ nhà nước tại ngân hàng thương mại bao gồm 01 tháng, 02 tháng và 03 tháng.

c) Việc gửi có kỳ hạn ngân quỹ nhà nước tại ngân hàng thương mại được thực hiện theo nguyên tắc cạnh tranh lãi suất.

d) Căn cứ phương án điều hành ngân quỹ nhà nước đã được Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định tại Điều 5 Nghị định này, Kho bạc Nhà nước thực hiện giao dịch gửi có kỳ hạn ngân quỹ nhà nước tại ngân hàng thương mại, đảm bảo nguyên tắc an toàn, công khai và minh bạch.”.

5. Bổ sung điểm c vào khoản 1 Điều 8 như sau:

“c) Mua ngoại tệ từ hệ thống ngân hàng thương mại để đáp ứng nhu cầu chi của ngân quỹ nhà nước theo quy định được thực hiện bằng ngoại tệ trong trường hợp thiếu hụt ngân quỹ nhà nước bằng ngoại tệ và Bộ Tài chính không tự cân đối được. Trường hợp không mua được đủ số lượng ngoại tệ từ các hệ thống ngân hàng thương mại, Bộ Tài chính đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cân đối bán số lượng ngoại tệ còn thiếu từ dự trữ ngoại hối Nhà nước chính thức cho ngân quỹ nhà nước theo quy chế phối hợp giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”.

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:

“3. Biện pháp phòng ngừa rủi ro:

a) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách trung ương tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước.

b) Quy định tổng hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi cho ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước.

c) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để mua bán lại trái phiếu Chính phủ.

d) Quy định hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại, đảm bảo không quá 50% khả năng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi.

đ) Xác định định mức ngân quỹ nhà nước tối thiểu mà Kho bạc Nhà nước phải duy trì số dư trên tài khoản thanh toán để đảm bảo an toàn khả năng thanh toán, chi trả cho ngân sách nhà nước và các đơn vị giao dịch.

e) Định kỳ hằng tháng, Kho bạc Nhà nước tổ chức đánh giá tình hình dự báo ngân quỹ nhà nước, trường hợp chênh lệch giữa số liệu dự báo và thực tế thu, chi ngân quỹ nhà nước vượt biên độ đã được Bộ Tài chính quyết định tại phương án điều hành ngân quỹ nhà nước quý, Kho bạc Nhà nước báo cáo Bộ Tài chính điều chỉnh hạn mức sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Tài khoản thanh toán

1. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước được mở và sử dụng như sau:

a) Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại (trụ sở chính), được sử dụng để tập trung các khoản thu, thanh toán các khoản chi ngân quỹ nhà nước; thực hiện các giao dịch điều hành số dư tài khoản để đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

b) Tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện) mở tại ngân hàng thương mại, được sử dụng để tập trung các khoản thu, thanh toán các khoản chi ngân quỹ nhà nước.

2. Toàn bộ số dư trên các tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước tại thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày làm việc giữa Kho bạc Nhà nước và các hệ thống ngân hàng thương mại, được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Những khoản thu phát sinh sau thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán trong ngày làm việc trên các tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại và số dư trên các tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc do nguyên nhân bất khả kháng, thì được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày làm việc tiếp theo.

3. Trả lãi số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước:

a) Số dư đầu ngày tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được trả lãi theo mức lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không thấp hơn lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho các tổ chức tín dụng trong cùng thời kỳ.

b) Số dư cuối ngày tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng thương mại được trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại, phù hợp với các quy định của pháp luật.”.

8. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm đ khoản 1 như sau:

“đ) Các đơn vị sự nghiệp thực hiện chế độ tự chủ mở tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Việc mở tài khoản và trả lãi đối với các đối tượng mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.”.

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 12 như sau:

“3. Các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được hạch toán, tổng hợp vào thu, chi nghiệp vụ của Kho bạc Nhà nước theo cơ chế quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước.

Chênh lệch lớn hơn giữa thu, chi hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước sau khi đáp ứng các nội dung chi theo quy định của cơ chế quản lý tài chính của Kho bạc Nhà nước, số còn lại được nộp vào ngân sách nhà nước.

Kể từ ngày bãi bỏ cơ chế quản lý tài chính đặc thù của Kho bạc Nhà nước theo Nghị quyết của Quốc hội, các khoản thu, chi từ hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước được phản ánh, hạch toán vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước. Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số thu, chi hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước, chênh lệch lớn hơn giữa thu, chi hoạt động quản lý ngân quỹ nhà nước được nộp vào ngân sách nhà nước theo quý.”.

10. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quy trình, quy chuẩn kỹ thuật và những nội dung chi tiết để thực hiện các nghiệp vụ quản lý ngân quỹ nhà nước quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và Điều 11 Nghị định này.”.

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Quyết định sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi để cho ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cấp tỉnh tạm ứng, vay theo quy định tại Điều 7 và Điều 9 Nghị định này; bố trí ngân sách trung ương để trả nợ tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn.”.

c) Bổ sung khoản 6 vào Điều 13 như sau:

“6. Định kỳ hằng năm (trước ngày 31 tháng 01 năm sau), Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi.”.

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 14 như sau:

“3. Cung cấp kịp thời cho Bộ Tài chính danh sách các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và vốn doanh nghiệp nhà nước trên 50% vốn điều lệ được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đánh giá có chất lượng tốt, mức độ an toàn cao.”.

12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 15 như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước có trách nhiệm sử dụng vốn tạm ứng, vay theo quy định tại Nghị định này và quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính về tạm ứng, cho vay ngân quỹ nhà nước; trả nợ tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước đầy đủ, đúng hạn.”.

13. Bổ sung khoản 5 vào Điều 16 như sau:

“5. Kho bạc Nhà nước được bán hoặc giữ trái phiếu Chính phủ (là tài sản bảo đảm của giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ) đến khi được thanh toán gốc, lãi để thu hồi ngân quỹ nhà nước trong trường hợp đối tác giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ không thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền cho Kho bạc Nhà nước theo thỏa thuận.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi tên Điều 17 như sau:

“Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ngân hàng thương mại, đối tác giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ với Kho bạc Nhà nước”.

b) Bổ sung khoản 3 vào Điều 17 như sau:

“3. Ngân hàng thương mại, đối tác giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ có trách nhiệm thanh toán (gốc, lãi) đầy đủ, đúng hạn khoản ngân quỹ nhà nước gửi có kỳ hạn hoặc mua bán lại trái phiếu Chính phủ cho Kho bạc Nhà nước theo đúng thỏa thuận.”.

Điều 2. Thay thế, bãi bỏ một số quy định tại Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước

1. Thay thế cụm từ “phí thanh toán” bằng cụm từ “phí dịch vụ thanh toán” tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 12.

2. Bãi bỏ khoản 3 Điều 11.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Dư nợ tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước tính đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được áp dụng mức lãi suất theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành.

2. Các khoản tạm ứng, vay ngân quỹ nhà nước của ngân sách nhà nước được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nhưng thực hiện rút vốn sau ngày Nghị định có hiệu lực thi hành được áp dụng mức lãi suất theo quy định tại Nghị định này.

3. Kho bạc Nhà nước rà soát và thực hiện đóng các tài khoản thanh toán mở tại các Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố (nếu có) trong vòng 03 tháng kể từ ngày Nghị định có hiệu lực thi hành. Thủ tục đóng tài khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 4. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 3 năm 2025.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b)

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

66
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 14/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản lý ngân quỹ Nhà nước
Tải văn bản gốc Nghị định 14/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản lý ngân quỹ Nhà nước

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom – Happiness
---------------

No. 14/2025/ND-CP

Hanoi, January 24, 2025

DECREE

ON AMENDMENTS TO DECREE NO. 24/2016/ND-CP DATED APRIL 5, 2016 OF THE GOVERNMENT ON THE FINANCIAL MANAGEMENT REGIME OF THE STATE TREASURY FUND

Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; the Law on amendments to the Law on Government Organization and the Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;

Pursuant to the Law on State Budget dated June 25, 2015;

Pursuant to the Law on Public Debt Management dated November 23, 2017;

Pursuant to the Law on the State Bank of Vietnam dated June 16, 2010;

Pursuant to the Law on Credit Institutions dated January 18, 2024;

Pursuant to the Law on Fees and Charges dated November 25, 2015;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates the Decree on amendments to the Decree No. 24/2016/ND-CP dated April 5, 2016 of the Government on the financial management regime of the State Treasury fund.

Article 1. Amendments to certain Articles of the Decree No. 24/2016/ND-CP dated April 5, 2016 of the Government on the financial management regime of the State Treasury fund

1. Amendments to several clauses of Article 3 are as follows:

a) Amendments to Clauses 4 and 5 as follows:

"4. Temporarily idle State Treasury fund means the positive difference between the total opening balance of the State Treasury fund and the forecast revenue during the period and the total forecast expenditure and the minimum balance of the State Treasury fund required during the period.

5. Temporarily deficient State Treasury fund means the negative difference between the total opening balance of the State Treasury fund and the forecast revenue during the period and the total forecast expenditure and the minimum balance of the State Treasury fund required during the period.".

b) Amendments to Clause 8 as follows:

"8. Payment accounts of the State Treasury at banks include payment accounts opened at the State Bank of Viet Nam and at commercial banking systems.".

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

"10. Advance from the State Treasury fund to the State budget means the use of temporarily idle State Treasury fund of the central budget and province-level budgets to handle temporary shortfalls of the central budget fund and province-level budgets.

11. Borrowing from the State Treasury fund by the State budget means the use of temporarily idle State Treasury fund to offset budget deficits and repay maturing principal debts of the central budget and province-level budgets.".

2. Addition of Clause 4 to Article 4 as follows:

"4. The use of temporarily idle State Treasury fund shall be made in Vietnamese dong."

3. Amendments to clause 2 Article 5:

"2. The State Treasury shall develop a quarterly State Treasury fund operation plan and submit it to the Ministry of Finance for approval no later than the 10th day of the first month of the quarter.

Regarding the annual State Treasury fund operation plan, the State Treasury shall develop and submit it to the Ministry of Finance for approval no later than January 10 of the implementation year."

4. Amendments to Article 7:

"Article 7. Use of temporarily idle State Treasury fund

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Advance or loan to the central budget;

b) Advance or loan to province-level budgets;

c) Repurchase of Government bonds;

d) Term deposits at commercial banks.

The Minister of Finance shall decide on specific limits for each use of the temporarily idle State Treasury fund in accordance with the priority order stated above in the quarterly State Treasury fund operation plan.

2. Use of temporarily idle State Treasury fund to advance or lend to the central budget:

a) The State Treasury fund may be used to advance to the central budget to handle temporary shortfalls of the central budget fund, or to lend to the central budget to offset budget deficits and repay maturing principal debts of the central budget.

b) The term for advancing or lending the State Treasury fund to the central budget shall not exceed 12 months, except where an extension is granted in accordance with Point c of this Clause.

c) Advances of the State Treasury fund to the central budget must be repaid within the fiscal year. The Ministry of Finance shall decide on advances of the State Treasury fund to the central budget, based on the availability of temporarily idle State Treasury fund at the time of consideration and decision-making on such advances.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The interest rate applicable to advances and loans of the State Treasury fund to the central budget shall be 0% per annum.

3. Use of temporarily idle State Treasury fund to advance or lend to province-level budgets:

a) The State Treasury fund may be used to advance to province-level budgets to handle temporary shortfalls of province-level budgets, or to lend to province-level budgets to offset budget deficits and repay maturing principal debts of province-level budgets.

b) Province-level budgets shall satisfy the following conditions to be eligible for advances or loans from the State Treasury fund:

Compliance with the conditions for advances or loans as prescribed in Article 58 of the Law on State Budget, Article 52 of the Law on Public Debt Management, guiding Decrees of the Law on State Budget and the Law on Public Debt Management, and relevant Resolutions of the National Assembly on pilot mechanisms and policies for the development of specific localities;

In case of an advance from the State Treasury fund, the proposed advance amount must not exceed the remaining balance of the approved expenditure estimate of the province-level budget at the time of the advance request; simultaneously, the request for an advance must be approved by the provincial People’s Council;

There must be no overdue outstanding advances or loans (principal and interest) from the State Treasury fund at the time of requesting an advance or loan from the State Treasury fund.

Commitment to fully and promptly repay advances or loans from the State Treasury fund; authorization for the province-level State Treasury to proactively deduct the balance of the province-level budget fund to recover overdue advances or loans from the State Treasury fund.

c) Advances of the State Treasury fund to province-level budgets must be repaid within the fiscal year. The Ministry of Finance shall decide on advances of the State Treasury fund to province-level budgets, based on the availability of temporarily idle State Treasury fund at the time of consideration and decision-making on such advances.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The interest rate applicable to advances and loans from the State Treasury fund to province-level budgets shall be 0% per annum.

4. Use of temporarily idle State Treasury fund for repurchase of Government bonds:

a) Government bonds eligible for repurchase transactions shall be Government bonds denominated in Vietnamese dong, issued by the State Treasury, and listed on the Stock Exchange.

b) The terms for Government bond repurchase transactions shall include 7 days, 14 days, 21 days, 1 month, 2 months, and 3 months.

c) Government bond repurchase transactions shall be conducted based on the principle of interest rate competition.

d) The Ministry of Finance shall determine the risk protection ratio and select counterparties for Government bond repurchase transactions from among the members trading Government bonds through the Viet Nam Stock Exchange.

dd) Based on the State Treasury fund operation plan approved by the Ministry of Finance as prescribed in Article 5 of this Decree, the State Treasury shall conduct Government bond repurchase transactions, ensuring the principles of safety, publicity, and transparency.

5. Use of temporarily idle State Treasury fund for term deposits at commercial banks:

a) The State Treasury fund may be placed as term deposits at commercial banks in which the State holds more than 50% of charter capital, and which are assessed by the State Bank of Viet Nam as having good quality and high safety levels.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The terms for term deposits of the State Treasury fund at commercial banks shall include 1 month, 2 months, and 3 months.

c) Term deposits of the State Treasury fund at commercial banks shall be conducted based on the principle of interest rate competition.

d) Based on the State Treasury fund operation plan approved by the Ministry of Finance as prescribed in Article 5 of this Decree, the State Treasury shall conduct term deposit transactions with commercial banks, ensuring the principles of safety, publicity, and transparency."

5. Addition of Point c to Clause 1 Article 8 as follows:

"c) Purchase of foreign currency from the commercial banking system to meet the expenditure needs of the State Treasury fund in foreign currency as prescribed, in cases where there is a shortage of foreign currency and the Ministry of Finance cannot self-balance. In case the required amount of foreign currency cannot be fully purchased from the commercial banking system, the Ministry of Finance shall request the State Bank of Viet Nam to sell the remaining amount of foreign currency from the official foreign exchange reserves to the State Treasury fund in accordance with the coordination regulations between the Ministry of Finance and the State Bank of Viet Nam."

6. Amendments to clause 3 Article 9:

"3. Risk prevention measures:

a) Prescribing the limit for the use of temporarily idle State Treasury fund for advances and loans to the central budget.

b) Prescribing the total limit for using temporarily idle State Treasury fund for advances and loans to province-level budgets;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Prescribing the limit for using temporarily idle State Treasury fund for term deposits at commercial banks, ensuring that it does not exceed 50% of the available temporarily idle State Treasury fund capacity;

dd) Determining the minimum balance of the State Treasury fund that the State Treasury must maintain on payment accounts to ensure the safety of liquidity and the ability to make payments for the State budget and transaction units;

e) On a monthly basis, the State Treasury shall assess the forecasted situation of the State Treasury fund. In case the difference between the forecasted and actual State Treasury fund revenue and expenditure exceeds the deviation margin determined by the Ministry of Finance in the quarterly State Treasury fund operation plan, the State Treasury shall report to the Ministry of Finance for adjustment of the limits on the use of temporarily idle State Treasury fund as prescribed at Points a, b, c, and d of this Clause."

7. Amendments to Article 10:

"Article 10. Payment accounts

1. Payment accounts of the State Treasury shall be opened and used as follows:

a) The payment account of the State Treasury (central level) opened at the State Bank of Viet Nam and commercial banks (headquarters) shall be used to centralize revenue and make payments from the State Treasury fund; perform balance management transactions to ensure liquidity across the entire State Treasury system; and conduct transactions related to the use of temporarily idle State Treasury fund or the handling of temporarily deficient State Treasury fund;

b) Payment accounts of State Treasury units (the State Treasury Transaction Office, province-level State Treasuries, and district-level State Treasuries) opened at commercial banks shall be used to centralize revenue and make payments from the State Treasury fund.

2. All balances on payment accounts of State Treasury units at the time of temporary suspension of transmission and receipt of payment vouchers for daily reconciliation between the State Treasury and commercial banking systems shall be transferred to the payment account of the State Treasury (central level) at the State Bank of Viet Nam (excluding balances in foreign currencies for which the State Treasury has not yet opened accounts at the State Bank of Viet Nam). Revenue arising after the suspension time for transmission and receipt of payment vouchers during a working day on payment accounts of State Treasury units at commercial banks, and balances on payment accounts of State Treasury units at commercial banks that cannot be transferred to the payment account of the State Treasury (central level) at the State Bank of Viet Nam within the same working day due to force majeure, shall be transferred to the payment account of the State Treasury (central level) at the State Bank of Viet Nam on the following working day.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The beginning-of-day balance on the State Treasury’s payment account at the State Bank of Viet Nam shall earn interest at the rate prescribed by the Governor of the State Bank of Viet Nam, which shall not be lower than the interest rate paid by the State Bank of Viet Nam to credit institutions during the same period;

b) The end-of-day balance on the State Treasury’s payment accounts at commercial banks shall earn interest at the rate agreed between the State Treasury and the commercial banks, in compliance with the laws and regulations."

8. Amendments to certain Points and Clauses of Article 11 as follows:

a) Amendments to Point dd Clause 1 as follows:

“dd) Public service units implementing the financial autonomy regime shall open deposit accounts at the State Treasury in accordance with regulations on financial autonomy for public service units”.

b) Amendments to Clause 2 as follows:

"2. The opening of accounts and the interest payment for entities holding accounts at the State Treasury shall comply with regulations issued by the Minister of Finance."

9. Amendments to clause 3 Article 12:

"3. Revenue and expenditure from State Treasury fund management activities as prescribed in Clauses 1 and 2 of this Article shall be accounted for and aggregated into the operational revenue and expenditure of the State Treasury in accordance with the State Treasury’s financial management mechanism.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

From the date on which the specific financial management mechanism of the State Treasury is abolished pursuant to a Resolution of the National Assembly, revenue and expenditure from State Treasury fund management activities shall be reflected and accounted for in accounts opened at the State Treasury. After reconciliation of revenue and expenditure from State Treasury fund management activities, the positive difference between revenue and expenditure shall be remitted to the State budget on a quarterly basis."

10. Amendments to several clauses of Article 13 are as follows:

a) Amendments to Clause 1 as follows:

"1. The Minister of Finance shall prescribe procedures, technical standards, and detailed contents for the implementation of State Treasury fund management operations as provided in Articles 6, 7, 8, 9, 10, and 11 of this Decree."

b) Amendments to Clause 3 as follows:

"3. To decide on the use of temporarily idle State Treasury fund to advance or lend to the central budget and province-level local budgets as prescribed in Articles 7 and 9 of this Decree; and to arrange the central budget to fully and promptly repay advances and loans from the State Treasury fund."

c) Addition of Clause 6 to Article 13 as follows:

"6. Annually (before January 31 of the following year), the Ministry of Finance shall report to the Prime Minister on the use of temporarily idle State Treasury fund."

11. Amendments to clause 3 Article 14:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

12. Amendments to clause 2 Article 15:

"2. Province-level People’s Committees that receive advances or loans from the State Treasury fund shall be responsible for using the advanced or borrowed funds in accordance with this Decree and regulations of the Minister of Finance on advances and loans from the State Treasury fund; and for fully and promptly repaying advances and loans."

13. Addition of Clause 5 to Article 16 as follows:

"5. The State Treasury shall be entitled to sell or hold Government bonds (as collateral in Government bond repurchase transactions) until principal and interest are fully paid, in order to recover the State Treasury fund, in cases where the counterparties to Government bond repurchase transactions fail to fulfill their payment obligations in accordance with the agreement."

14. Amendments to Article 17:

a) Amendment to the title of Article 17 as follows:

"Article 17. Responsibilities and powers of commercial banks and counterparties to Government bond repurchase transactions with the State Treasury"

b) Addition of Clause 3 to Article 17 as follows:

"3. Commercial banks and counterparties to Government bond repurchase transactions shall be responsible for fully and promptly paying principal and interest on term deposits and Government bond repurchase transactions to the State Treasury in accordance with the agreement."

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Replacement of the phrase "payment fees" with "payment service fees" at Point b Clause 1 and Point b Clause 2 Article 12.

2. Annul Clause 3, Article 11.

Article 3. Transitional provisions

1. Outstanding advances and loans from the State Treasury fund to the State budget as of the effective date of this Decree shall be subject to the interest rate as prescribed in this Decree from its effective date.

2. Advances and loans from the State Treasury fund to the State budget approved prior to the effective date of this Decree but disbursed after such date shall be subject to the interest rate as prescribed in this Decree.

3. The State Treasury shall review and close payment accounts opened at branches of the State Bank of Viet Nam in provinces and centrally-run cities (if any) within 03 months from the effective date of this Decree. Procedures for account closure shall comply with regulations of the State Bank of Viet Nam.

Article 4. Entry into force

1. This Decree comes into force as of March 10, 2025.

2. Ministers, Heads of ministerial-level agencies, Heads of agencies under the Government, and Chairpersons of the People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities shall implement this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Ho Duc Phoc

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 14/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2016/NĐ-CP quy định chế độ quản lý ngân quỹ Nhà nước
Số hiệu: 14/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Tài chính nhà nước
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 24/01/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Kho bạc Nhà nước, bao gồm: Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực.

b) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh toán song phương điện tử: Là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán theo phương thức điện tử giữa Kho bạc Nhà nước với một ngân hàng thương mại theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán quy định tại Điều 5 Thông tư này hoặc theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Thời điểm “cut off time” (sau đây viết tắt là COT): Là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày làm việc giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại. Giờ COT được quy định là lúc 16 giờ của ngày làm việc theo giờ Việt Nam; trường hợp cần thiết, Kho bạc Nhà nước phối hợp với ngân hàng thương mại để điều chỉnh giờ COT cho phù hợp.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở 01 tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam (VND) và 01 tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

3. Kho bạc Nhà nước thanh toán qua tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Thông tư số 08/2024/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.

Điều 4. Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán

1. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, đảm bảo ngân hàng thương mại đó không thuộc trường hợp đã chuyển giao bắt buộc hoặc đang bị kiểm soát đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có khả năng thanh toán song phương điện tử theo yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.

2. Trước khi thực hiện mở tài khoản thanh toán với mỗi ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại thống nhất thỏa thuận thanh toán song phương điện tử theo các nội dung chủ yếu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, việc thanh toán song phương điện tử với mỗi ngân hàng thương mại theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán hoặc mô hình tài khoản thanh toán tập trung được căn cứ vào khả năng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật của ngân hàng thương mại đó theo từng mô hình.

Điều 5. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán

1. Nơi mở tài khoản thanh toán:

a) Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tài khoản thanh toán bằng VND và bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng thương mại.

b) Kho bạc Nhà nước khu vực được mở tài khoản thanh toán bằng VND và bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại chi nhánh, phòng giao dịch thuộc cùng ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tài khoản thanh toán.

2. Nội dung sử dụng tài khoản thanh toán:

a) Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

b) Tài khoản thanh toán của các Kho bạc Nhà nước khu vực được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước.

3. Quản lý số dư tài khoản thanh toán:

a) Cuối ngày giao dịch, toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (được sửa đổi, bổ sung năm 2025).

b) Những khoản thu phát sinh sau thời điểm COT của ngày làm việc và trong ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại; số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc do nguyên nhân bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015, thì được chuyển thành số dư đầu ngày làm việc tiếp theo của tài khoản đó và được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày làm việc tiếp theo.

4. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực thực hiện thanh toán qua tài khoản thanh toán tương ứng của đơn vị tại ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thỏa thuận thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.

5. Trường hợp có khoản thu không được hạch toán kịp thời vào tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực do lỗi chủ quan của ngân hàng thương mại, thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, ngân hàng thương mại có trách nhiệm thanh toán tiền chậm hạch toán cho Kho bạc Nhà nước, được xác định như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó, số ngày chậm hạch toán (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày phải hạch toán khoản thu đến hồi ngày liền kề trước ngày khoản thu được hạch toán vào tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 6. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung

1. Tại ngân hàng thương mại nơi thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở 01 tài khoản thanh toán bằng VND và 01 tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng thương mại. Kho bạc Nhà nước khu vực không mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại này.

2. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

3. Quản lý số dư tài khoản thanh toán:

a) Cuối ngày giao dịch, toàn bộ số dư tại thời điểm COT trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

b) Việc xử lý đối với khoản thu phát sinh sau thời điểm COT của ngày làm việc và trong ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại; số dư trên các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

4. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực thực hiện thanh toán qua tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thỏa thuận thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.

5. Trường hợp có khoản thu không được hạch toán kịp thời vào tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại do lỗi chủ quan của ngân hàng thương mại, thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, ngân hàng thương mại có trách nhiệm thanh toán tiền chậm hạch toán cho Kho bạc Nhà nước. Tiền chậm hạch toán và số ngày chậm hạch toán được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước

1. Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán (tài khoản thanh toán để thu, chi ngân quỹ nhà nước hoặc để thu ngân quỹ nhà nước), đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Thực hiện quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực theo quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng năm, đánh giá ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 8 Thông tư này; trường hợp ngân hàng thương mại không còn đáp ứng quy định, thì thực hiện đóng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại đó.

3. Ban hành, công bố yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán và mô hình tài khoản thanh toán tập trung trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.

4. Chia sẻ và cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ liệu điện tử danh mục tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng và danh sách ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan; đồng thời, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước và Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Điều 8. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

Thanh toán song phương điện tử và truyền đầy đủ, kịp thời thông tin thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế và cơ quan hải quan theo thỏa thuận thanh toán song phương điện tử đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.

2. Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại (được sửa đổi, bổ sung năm 2021) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Các thỏa thuận thanh toán song phương điện tử đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn còn phù hợp với quy định tại Thông tư này, thì được tiếp tục thực hiện.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Kho bạc Nhà nước thống nhất với ngân hàng thương mại nơi đã mở tài khoản thanh toán về lộ trình chuyển đổi thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung, đảm bảo hoàn thành triển khai thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2028.

2. Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THỎA THUẬN THANH TOÁN SONG PHƯƠNG ĐIỆN TỬ

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước
...
1. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 3 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng bao gồm tài khoản thanh toán mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và tại các hệ thống ngân hàng thương mại.”.
Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2025
Căn cứ Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 14/2025/NĐ-CP);
...
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư quy định về quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này quy định việc quản lý, sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Kho bạc Nhà nước, bao gồm: Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực.

b) Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Thanh toán song phương điện tử: Là quá trình xử lý các giao dịch thanh toán theo phương thức điện tử giữa Kho bạc Nhà nước với một ngân hàng thương mại theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán quy định tại Điều 5 Thông tư này hoặc theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung quy định tại Điều 6 Thông tư này.

2. Thời điểm “cut off time” (sau đây viết tắt là COT): Là thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày làm việc giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại. Giờ COT được quy định là lúc 16 giờ của ngày làm việc theo giờ Việt Nam; trường hợp cần thiết, Kho bạc Nhà nước phối hợp với ngân hàng thương mại để điều chỉnh giờ COT cho phù hợp.

Chương II QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

1. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở 01 tài khoản thanh toán bằng đồng Việt Nam (VND) và 01 tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

3. Kho bạc Nhà nước thanh toán qua tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo quy định của Thông tư số 08/2024/TT-NHNN ngày 25 tháng 6 năm 2024 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng Quốc gia.

Điều 4. Ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán

1. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại, đảm bảo ngân hàng thương mại đó không thuộc trường hợp đã chuyển giao bắt buộc hoặc đang bị kiểm soát đặc biệt theo quyết định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; có khả năng thanh toán song phương điện tử theo yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.

2. Trước khi thực hiện mở tài khoản thanh toán với mỗi ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại thống nhất thỏa thuận thanh toán song phương điện tử theo các nội dung chủ yếu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Trong đó, việc thanh toán song phương điện tử với mỗi ngân hàng thương mại theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán hoặc mô hình tài khoản thanh toán tập trung được căn cứ vào khả năng đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật của ngân hàng thương mại đó theo từng mô hình.

Điều 5. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán

1. Nơi mở tài khoản thanh toán:

a) Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tài khoản thanh toán bằng VND và bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng thương mại.

b) Kho bạc Nhà nước khu vực được mở tài khoản thanh toán bằng VND và bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại chi nhánh, phòng giao dịch thuộc cùng ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tài khoản thanh toán.

2. Nội dung sử dụng tài khoản thanh toán:

a) Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

b) Tài khoản thanh toán của các Kho bạc Nhà nước khu vực được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước.

3. Quản lý số dư tài khoản thanh toán:

a) Cuối ngày giao dịch, toàn bộ số dư trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam), đảm bảo theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước (được sửa đổi, bổ sung năm 2025).

b) Những khoản thu phát sinh sau thời điểm COT của ngày làm việc và trong ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại; số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực tại ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc do nguyên nhân bất khả kháng theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật dân sự năm 2015, thì được chuyển thành số dư đầu ngày làm việc tiếp theo của tài khoản đó và được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày làm việc tiếp theo.

4. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực thực hiện thanh toán qua tài khoản thanh toán tương ứng của đơn vị tại ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thỏa thuận thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.

5. Trường hợp có khoản thu không được hạch toán kịp thời vào tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực do lỗi chủ quan của ngân hàng thương mại, thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, ngân hàng thương mại có trách nhiệm thanh toán tiền chậm hạch toán cho Kho bạc Nhà nước, được xác định như sau:

(Xem chi tiết tại văn bản)

Trong đó, số ngày chậm hạch toán (bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày phải hạch toán khoản thu đến hồi ngày liền kề trước ngày khoản thu được hạch toán vào tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Điều 6. Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung

1. Tại ngân hàng thương mại nơi thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung với Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở 01 tài khoản thanh toán bằng VND và 01 tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ (theo loại ngoại tệ phát sinh) tại trụ sở chính của mỗi ngân hàng thương mại. Kho bạc Nhà nước khu vực không mở tài khoản thanh toán tại ngân hàng thương mại này.

2. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) được sử dụng để thực hiện các giao dịch thu, chi ngân quỹ nhà nước; giao dịch điều hành số dư tài khoản (chuyển tiền giữa các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước) để đảm bảo khả năng thanh toán của Kho bạc Nhà nước; giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi, xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

3. Quản lý số dư tài khoản thanh toán:

a) Cuối ngày giao dịch, toàn bộ số dư tại thời điểm COT trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản thanh toán tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).

b) Việc xử lý đối với khoản thu phát sinh sau thời điểm COT của ngày làm việc và trong ngày nghỉ, ngày lễ, tết theo quy định trên tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại; số dư trên các tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc được thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Thông tư này.

4. Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và Kho bạc Nhà nước khu vực thực hiện thanh toán qua tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại trụ sở chính của ngân hàng thương mại theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thỏa thuận thanh toán song phương điện tử giữa Kho bạc Nhà nước và ngân hàng thương mại.

5. Trường hợp có khoản thu không được hạch toán kịp thời vào tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại ngân hàng thương mại do lỗi chủ quan của ngân hàng thương mại, thì chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, ngân hàng thương mại có trách nhiệm thanh toán tiền chậm hạch toán cho Kho bạc Nhà nước. Tiền chậm hạch toán và số ngày chậm hạch toán được xác định theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Thông tư này.

Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước

1. Giám đốc Kho bạc Nhà nước quyết định ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán (tài khoản thanh toán để thu, chi ngân quỹ nhà nước hoặc để thu ngân quỹ nhà nước), đảm bảo theo đúng quy định tại Điều 4 Thông tư này.

2. Thực hiện quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) và các Kho bạc Nhà nước khu vực theo quy định tại Thông tư này. Định kỳ hàng năm, đánh giá ngân hàng thương mại nơi mở tài khoản theo các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 và Điều 8 Thông tư này; trường hợp ngân hàng thương mại không còn đáp ứng quy định, thì thực hiện đóng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng thương mại đó.

3. Ban hành, công bố yêu cầu nghiệp vụ và đặc tả kỹ thuật thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán phân tán và mô hình tài khoản thanh toán tập trung trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước.

4. Chia sẻ và cập nhật đầy đủ, kịp thời dữ liệu điện tử danh mục tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng và danh sách ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản thanh toán cho cơ quan thuế, cơ quan hải quan; đồng thời, công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Kho bạc Nhà nước và Cổng Dịch vụ công Quốc gia.

Điều 8. Trách nhiệm của ngân hàng thương mại

Thanh toán song phương điện tử và truyền đầy đủ, kịp thời thông tin thu ngân sách nhà nước cho Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế và cơ quan hải quan theo thỏa thuận thanh toán song phương điện tử đã ký kết với Kho bạc Nhà nước.

Chương III ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2025.

2. Thông tư số 58/2019/TT-BTC ngày 30 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng tài khoản của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại (được sửa đổi, bổ sung năm 2021) hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.

3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.

4. Các thỏa thuận thanh toán song phương điện tử đã ký kết trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành mà vẫn còn phù hợp với quy định tại Thông tư này, thì được tiếp tục thực hiện.

Điều 10. Tổ chức thực hiện

1. Kho bạc Nhà nước thống nhất với ngân hàng thương mại nơi đã mở tài khoản thanh toán về lộ trình chuyển đổi thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung, đảm bảo hoàn thành triển khai thanh toán song phương điện tử theo mô hình tài khoản thanh toán tập trung chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 năm 2028.

2. Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
PHỤ LỤC NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA THỎA THUẬN THANH TOÁN SONG PHƯƠNG ĐIỆN TỬ

Xem nội dung VB
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định chế độ quản lý ngân quỹ nhà nước
...
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:

“Điều 10. Tài khoản thanh toán

1. Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước được mở và sử dụng như sau:

a) Tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại (trụ sở chính), được sử dụng để tập trung các khoản thu, thanh toán các khoản chi ngân quỹ nhà nước; thực hiện các giao dịch điều hành số dư tài khoản để đảm bảo khả năng thanh toán của toàn hệ thống Kho bạc Nhà nước; thực hiện các giao dịch sử dụng ngân quỹ nhà nước tạm thời nhàn rỗi hoặc xử lý ngân quỹ nhà nước tạm thời thiếu hụt.

b) Tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh, Kho bạc Nhà nước cấp huyện) mở tại ngân hàng thương mại, được sử dụng để tập trung các khoản thu, thanh toán các khoản chi ngân quỹ nhà nước.

2. Toàn bộ số dư trên các tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước tại thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán để đối chiếu số liệu thanh toán trong ngày làm việc giữa Kho bạc Nhà nước và các hệ thống ngân hàng thương mại, được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (trừ số dư những loại ngoại tệ mà Kho bạc Nhà nước chưa được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Những khoản thu phát sinh sau thời điểm tạm ngừng truyền, nhận chứng từ thanh toán trong ngày làm việc trên các tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại và số dư trên các tài khoản thanh toán của các đơn vị Kho bạc Nhà nước tại các hệ thống ngân hàng thương mại không thể chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngày làm việc do nguyên nhân bất khả kháng, thì được chuyển về tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước (Trung ương) tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày làm việc tiếp theo.

3. Trả lãi số dư tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước:

a) Số dư đầu ngày tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được trả lãi theo mức lãi suất do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định, không thấp hơn lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trả cho các tổ chức tín dụng trong cùng thời kỳ.

b) Số dư cuối ngày tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước tại các ngân hàng thương mại được trả lãi theo mức lãi suất thỏa thuận giữa Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại, phù hợp với các quy định của pháp luật.”.
Quản lý và sử dụng tài khoản thanh toán của Kho bạc Nhà nước mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các ngân hàng thương mại được hướng dẫn bởi Thông tư 81/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/10/2025