Luật Đất đai 2024

Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

Số hiệu 134/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 14/11/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 134/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày  14  tháng  11  năm 2006

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN VÀO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC,  CAO ĐẲNG, TRUNG CẤP THUỘC HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển, việc tổ chức thực hiện chế độ cử tuyển, việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề.

Điều 2. Chế độ cử tuyển

1. Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.

2. Chế độ cử tuyển quy định tại Nghị định này bao gồm: tuyển sinh; tổ chức và kinh phí đào tạo; phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp; bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác.

Điều 3. Nguyên tắc cử tuyển

Việc thực hiện chế độ cử tuyển phải bảo đảm các nguyên tắc sau:

1. Đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định.

2. Khách quan, công bằng, công khai, minh bạch.

3. Cơ quan cử người đi học theo chế độ cử tuyển có trách nhiệm tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi học sau khi tốt nghiệp.

Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của người học theo chế độ cử tuyển

1. Người học theo chế độ cử tuyển có những quyền sau đây:

a) Được thông tin đầy đủ về chế độ cử tuyển;

b) Được cấp học bổng, miễn học phí và hưởng các chế độ ưu tiên khác theo quy định hiện hành của Nhà nước trong thời gian đào tạo;

c) Được tiếp nhận và phân công công tác sau khi tốt nghiệp.

2. Người học theo chế độ cử tuyển có những nghĩa vụ sau đây:

a) Cam kết trước khi được cử tuyển và chấp hành sự cam kết với cơ quan cử đi học về sự phân công công tác sau khi tốt nghiệp;

b) Chấp hành các quy định của pháp luật và nội quy, quy chế của các cơ sở giáo dục; hoàn thành chương trình đào tạo theo ngành học do cơ quan cử đi học phân công;

c) Phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo mức quy định tại Điều 13 Nghị định này nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Chương 2:

ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN, TỔ CHỨC TUYỂN CHỌN,  TỔ CHỨC VÀ KINH PHÍ ĐÀO TẠO

Điều 5. Đối tượng và chỉ tiêu cử tuyển

1. Đối tượng cử tuyển

a) Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh, ưu tiên xét cử tuyển đối với các đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.

b) Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở khu vực I trong trường hợp dân tộc thiểu số đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao) từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh.

Các khu vực III, II, I nêu trên được xác định theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ tướng Chính phủ.

2. Chỉ tiêu cử tuyển

a) Chỉ tiêu cử tuyển được xác định theo từng năm, trong kế hoạch tuyển sinh vào đại học, cao đẳng, trung cấp của Nhà nước và được cơ quan có thẩm quyền giao theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo;

b) Chỉ tiêu cử tuyển đối với đối tượng quy định tại mục b khoản 1 Điều này phải được giao riêng trong tổng chỉ tiêu cử tuyển giao hàng năm cho các địa phương, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

Điều 6. Tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển

Tiêu chuẩn người được hưởng chế độ cử tuyển gồm:

1. Tốt nghiệp trung học phổ thông (hoặc trung cấp) đối với đối tượng được cử tuyển vào đại học, cao đẳng và tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc trung học phổ thông đối với đối tượng được cử tuyển vào trung cấp; xếp loại hạnh kiểm năm cuối cấp (hoặc xếp loại rèn luyện năm cuối khóa) đạt loại khá trở lên; xếp loại học tập năm cuối cấp (hoặc cuối khóa) đạt trung bình trở lên đối với người dân tộc thiểu số và loại khá trở lên đối với người dân tộc Kinh.

2. Đạt các tiêu chuẩn sơ tuyển đối với các ngành, nghề có yêu cầu sơ tuyển.

3. Không quá 25 tuổi tính đến năm tuyển sinh, có đủ sức khỏe theo quy định hiện hành.

4. Không thuộc biên chế Nhà nước.

Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an)

1. Quy trình tổ chức cử tuyển:

a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của địa phương đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề, trình độ đào tạo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho Ủy ban nhân dân các tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn; đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở giáo dục và quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh giúp Ủy ban thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng tuyển sinh gồm có:

- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Các thành viên khác gồm: đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Trưởng phòng Giáo dục chuyên nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng quản lý đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển.

Điều 8. Tổ chức đào tạo

1. Đào tạo dự bị đại học, cao đẳng

a) Người được cử tuyển để đào tạo trình độ đại học, cao đẳng phải học một năm dự bị. Việc tổ chức đào tạo và xét tuyển vào học chính thức tại các cơ sở giáo dục được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Sau khi kết thúc một năm học dự bị, nếu người học không đủ điều kiện tuyển vào học chính thức tại các cơ sở giáo dục thì được học lưu ban không quá một năm. Trong năm học lưu ban, người học được hưởng các quyền và thực hiện nghĩa vụ như năm học thứ nhất.

2. Đào tạo chính thức

a) Khi học chính thức tại các cơ sở giáo dục, người học theo chế độ cử tuyển được đào tạo trong hệ thống giáo dục chính quy và bố trí học chung với các người học khác của cơ sở giáo dục theo ngành đào tạo đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đặt hàng với các cơ sở giáo dục;

b) Việc tổ chức đào tạo, xét công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng được thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 9. Kinh phí đào tạo cử tuyển

1. Kinh phí để đào tạo người học theo chế độ cử tuyển được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo hàng năm theo các quy định hiện hành.

Học bổng chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển do ngân sách địa phương bảo đảm và cấp trực tiếp cho người học theo chế độ học bổng chính sách của Nhà nước.

2. Kinh phí đào tạo người học theo chế độ cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chi trả trực tiếp cho các cơ sở giáo dục theo cơ chế Nhà nước đặt hàng.

Điều 10. Cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an

1. Bộ Quốc phòng căn cứ quy định tại Nghị định này, chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức cử tuyển, tổ chức đào tạo và cấp kinh phí đào tạo cử tuyển đối với các đối tượng, chỉ tiêu quy định tại Điều 5, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 5, Điều 6 Nghị định này vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề do Bộ Quốc phòng quản lý để đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Bộ Quốc phòng.

2. Bộ Công an căn cứ quy định tại Nghị định này, chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn việc tổ chức cử tuyển, tổ chức đào tạo và cấp kinh phí đào tạo cử tuyển đối với các đối tượng, chỉ tiêu quy định tại Điều 5, đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 Nghị định này vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề do Bộ Công an quản lý để đào tạo cán bộ, nhân viên kỹ thuật cho Bộ Công an.

Chương 3:

TIẾP NHẬN, PHÂN CÔNG CÔNG TÁC VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO

Điều 11. Tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp

1. Hàng năm, các cơ sở giáo dục gửi danh sách, bàn giao hồ sơ và bằng tốt nghiệp của người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp nhận và phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.

3. Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ phân công công tác theo quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 6 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 6 tháng không nhận được sự phân công theo quy định của Nghị định này thì người học theo chế độ cử tuyển có quyền tự đi tìm việc làm và không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

Điều 12. Trường hợp phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo

Người học theo chế độ cử tuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải bồi hoàn học bổng chi phí đào tạo:

1. Người bị kỷ luật buộc thôi học hoặc tự thôi học nhưng không có lý do chính đáng được cơ quan cử đi học chấp thuận.

2. Người không chấp hành sự phân công công tác theo quy định tại Nghị định này sau khi tốt nghiệp.

3. Người có thời gian làm việc dưới 60 tháng (đối với người học trình độ đại học, cao đẳng) và dưới 36 tháng (đối với người học trình độ trung cấp) theo sự phân công công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

4. Người bị kỷ luật không được phân công công tác sau khi tốt nghiệp hoặc bị thôi việc trong thời gian đang chấp hành sự phân công công tác.

Điều 13. Mức bồi hoàn, cách tính bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo

1. Mức tiền bồi hoàn bao gồm học bổng chính sách cho người học và các khoản chi phí đào tạo đã được ngân sách nhà nước đài thọ. Tiền bồi hoàn được nộp vào ngân sách nhà nước.

2. Cách tính tiền bồi hoàn

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi hoàn được xác định như sau:

TS = (HB+CF) x n

Trong đó TS là tổng số tiền phải bồi hoàn; HB là học bổng chính sách người học được hưởng trong một năm; CF là chi phí đào tạo người học trong một năm; n là số năm mà người học đã học theo chế độ cử tuyển.

b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi hoàn được xác định như sau:

             T-t

TS =  _________   x (HB+CF) x n

              T

Trong đó T là thời gian người được cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác; t là thời gian làm việc người được cử tuyển đã chấp hành theo sự phân công công tác; các ký hiệu: TS, HB, CF và n xác định theo quy định tại mục a khoản này.

Điều 14. Tiếp nhận, phân công công tác và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng.

Bộ Công an và Bộ Quốc phòng căn cứ vào quy định tại Nghị định này, quy định cụ thể việc tiếp nhận, phân công công tác và việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người học theo chế độ cử tuyển tại các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý.

Chương 4:

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp.

2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề.

3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo thẩm quyền chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, tiếp nhận, phân công công tác và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.

4. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn và bố trí ngân sách thực hiện chế độ cử tuyển theo quy định tại Nghị định này.

5. Bộ Nội vụ hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch đào tạo cán bộ của các địa phương nhằm thực hiện chế độ cử tuyển đúng mục đích, yêu cầu.

6. Ủy ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn các địa phương xác định phạm vi, mức độ của các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp và việc phân vùng khu vực theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.

7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp chỉ tiêu cử tuyển do các Bộ, ngành, địa phương đề xuất để đưa vào kế hoạch hàng năm và 5 năm, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tổ chức tuyển chọn và cử người đi học theo quy định.

2. Hợp đồng đào tạo với các cơ sở giáo dục để thực hiện chế độ cử tuyển và bố trí ngân sách thực hiện theo quy định tại Nghị định này.

3. Phối hợp với các cơ sở giáo dục để quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.

4. Tiếp nhận, phân công công tác cho người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.

5. Có trách nhiệm thu hồi tiền bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với các trường hợp phải bồi hoàn theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và xử lý các trường hợp không thực hiện việc bồi hoàn.

6. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa phương với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

7. Có chính sách tạo nguồn tuyển sinh đối với các đối tượng cử tuyển quy định tại mục b khoản 1 Điều 5 trên cơ sở tạo điều kiện thuận lợi để học sinh các dân tộc này vào học tại các trường phổ thông dân tộc nội trú.

Điều 17. Trách nhiệm của các cơ sở giáo dục

1. Tiếp nhận người học theo chế độ cử tuyển và thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách đối với người học theo quy định.

2. Định kỳ hàng năm thông báo cho cơ quan cử người đi học về kết quả học tập và rèn luyện của người học theo chế độ cử tuyển, thời gian tốt nghiệp đối với người học năm cuối khoá.

3. Bàn giao cho cơ quan cử người đi học hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp hoặc trong trường hợp thôi học.

4. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả đào tạo cử tuyển với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 18. Thanh tra, kiểm tra

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ sở giáo dục thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ cử tuyển theo thẩm quyền.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 19. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 20. Hướng dẫn thi hành

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 21. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
  thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;                                       
- Văn phòng Chủ tịch nước;                                                            
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;                                     
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;                                                                                
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;                                                  
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;                                    
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;

- VPCP: BTCN các PCN,
  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

 

47
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Tải văn bản gốc Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 134/2006/NĐ-CP quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Số hiệu: 134/2006/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 14/11/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:

1. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công chức theo yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế; đào tạo viên chức theo nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Chế độ cử tuyển

1. Cử tuyển là việc tuyển sinh không qua thi tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp để đào tạo cán bộ, công chức, viên chức cho các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và các dân tộc thiểu số chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
2. Điểm a Khoản 1 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Công dân Việt Nam thường trú từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có thời gian 3 năm học trung học phổ thông tại trường đóng tại địa phương đó (học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú, học sinh các lớp tạo nguồn tính theo hộ khẩu trường trú) được cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp hoặc có thời gian 4 năm học trung học cơ sở ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cử tuyển vào trung cấp; ưu tiên xét cử tuyển đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.”

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối tượng và chỉ tiêu cử tuyển

1. Đối tượng cử tuyển

a) Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh, ưu tiên xét cử tuyển đối với các đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
3. Điểm a... Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ a) Hàng năm khi lập kế hoạch cử tuyển, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp trong 03 năm liên tiếp liền kề năm kế hoạch. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đối với vị trí việc làm là công chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức; căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ đại học với Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương.”

“ c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn, đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở đào tạo; quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển trình độ đại học với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình độ cao đẳng, trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương và Ủy ban Dân tộc.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng cử tuyển để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng cử tuyển gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Mặt trận Tổ quốc tỉnh.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an)

1. Quy trình tổ chức cử tuyển:

a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của địa phương đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề, trình độ đào tạo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
3. ...Điểm c Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“ a) Hàng năm khi lập kế hoạch cử tuyển, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) báo cáo kết quả xét tuyển vào vị trí việc làm cho người học cử tuyển sau tốt nghiệp trong 03 năm liên tiếp liền kề năm kế hoạch. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế đối với vị trí việc làm là công chức; căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương của đơn vị sự nghiệp công lập đối với vị trí việc làm là viên chức; căn cứ định hướng phát triển kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ đại học với Bộ Giáo dục và Đào tạo; chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề đào tạo trình độ cao đẳng và trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương.”

“ c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn, đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở đào tạo; quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển trình độ đại học với Bộ Giáo dục và Đào tạo, trình độ cao đẳng, trung cấp với Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương và Ủy ban Dân tộc.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng cử tuyển để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng cử tuyển gồm có: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Nội vụ; Phó Chủ tịch Hội đồng là Trưởng ban Dân tộc tỉnh; các thành viên khác gồm: Đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Mặt trận Tổ quốc tỉnh.”

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an)

1. Quy trình tổ chức cử tuyển:
...
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn; đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở giáo dục và quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh giúp Ủy ban thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng tuyển sinh gồm có:

- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Các thành viên khác gồm: đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Trưởng phòng Giáo dục chuyên nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng quản lý đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
4. Khoản 2... Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo việc tiếp nhận hồ sơ và xét tuyển hoặc gửi hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định tại Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức đối với người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
...
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp nhận và phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
4. ...Khoản 3 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“3. Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ thông báo xét tuyển theo quy định tại Khoản 2 Điều này tối đa là 12 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 12 tháng không nhận được thông báo xét tuyển theo quy định của Nghị định này thì người học theo chế độ cử tuyển không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.”

Xem nội dung VB
Điều 11. Tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp
...
3. Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ phân công công tác theo quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 6 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 6 tháng không nhận được sự phân công theo quy định của Nghị định này thì người học theo chế độ cử tuyển có quyền tự đi tìm việc làm và không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
5. Khoản 3 Điều 12 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Người có thời gian làm việc sau tốt nghiệp theo vị trí việc làm do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định ít hơn hai lần thời gian được hưởng học bổng và chi phí đào tạo.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Trường hợp phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo

Người học theo chế độ cử tuyển thuộc một trong các trường hợp sau đây thì phải bồi hoàn học bổng chi phí đào tạo:
...
3. Người có thời gian làm việc dưới 60 tháng (đối với người học trình độ đại học, cao đẳng) và dưới 36 tháng (đối với người học trình độ trung cấp) theo sự phân công công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
6. Khoản 1... Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển trình độ đại học.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo, thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục đại học, trung cấp chuyên nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
6. ...Khoản 2 Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
“2. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác đào tạo và thực hiện các chế độ chính sách đối với người học cử tuyển trình độ cao đẳng, trung cấp.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Trách nhiệm của các Bộ
...
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chỉ đạo thống nhất việc tuyển chọn, đào tạo và thực hiện các chế độ, chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển vào các trường cao đẳng nghề và trung cấp nghề.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
7. Khoản 1...Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Thông báo công khai kế hoạch cử tuyển trước 12 tháng tính đến thời gian nhận hồ sơ đăng ký cử tuyển trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh, đảm bảo khách quan, công bằng, minh bạch. Đề xuất chỉ tiêu, tổ chức tuyển chọn và cử người đi học, chỉ đạo tổ chức xét tuyển vào vị trí việc làm theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Đề xuất chỉ tiêu cử tuyển, phân bổ chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, tổ chức tuyển chọn và cử người đi học theo quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
7. Khoản 3...Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“3. Giao Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ sở giáo dục để quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
3. Phối hợp với các cơ sở giáo dục để quản lý người học theo chế độ cử tuyển trong quá trình đào tạo.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
7. Khoản 4...Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Giao Sở Nội vụ chủ trì tiếp nhận hồ sơ của người học theo chế độ cử tuyển và phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức xét tuyển hoặc gửi hồ sơ tới các cơ quan, đơn vị dự kiến sử dụng để xét tuyển vào vị trí việc làm.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
4. Tiếp nhận, phân công công tác cho người học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
7. Khoản 6...Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“6. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa phương với Ủy ban Dân tộc, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
...
6. Hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện chế độ cử tuyển của địa phương với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
PHÂN CÔNG CÔNG TÁC
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”...

Xem nội dung VB
phân công công tác
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề” tại Điều 1, Khoản 1, 2 Điều 10, Điều 14 bằng cụm từ “cao đẳng, trung cấp”...

Xem nội dung VB
cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điểm b Khoản 1 Điều 7, Khoản 2 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm b Khoản 2 Điều 8, Khoản 1, 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 17, Điều 20 bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.

Xem nội dung VB
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điểm b Khoản 1 Điều 7, Khoản 2 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm b Khoản 2 Điều 8, Khoản 1, 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 17, Điều 20 bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.

Xem nội dung VB
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điểm b Khoản 1 Điều 7, Khoản 2 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm b Khoản 2 Điều 8, Khoản 1, 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 17, Điều 20 bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.

Xem nội dung VB
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: Cụm từ “phân công công tác” tại Khoản 2 Điều 2; Khoản 3 Điều 3, Điểm c Khoản 1 Điều 4; Điểm a Khoản 2 Điều 4; tên Chương III; tên Điều 11; Khoản 2 Điều 12; Khoản 4 Điều 12; điểm b Khoản 2 Điều 13, Điều 14, Khoản 3 Điều 15, bằng cụm từ “xét tuyển vào vị trí việc làm”; cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề” tại Điều 1, Khoản 1, 2 Điều 10, Điều 14 bằng cụm từ “cao đẳng, trung cấp”; cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điểm b Khoản 1 Điều 7, Khoản 2 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm b Khoản 2 Điều 8, Khoản 1, 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 17, Điều 20 bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.

Xem nội dung VB
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Nội dung này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điểm b Khoản 1 Điều 7, Khoản 2 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm b Khoản 2 Điều 8, Khoản 1, 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 17, Điều 20 bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.

Xem nội dung VB
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Điểm b Khoản 1 Điều 7, Khoản 2 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8, Điểm b Khoản 2 Điều 8, Khoản 1, 2 Điều 10, Khoản 4 Điều 17, Điều 20 bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.

Xem nội dung VB
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề” tại Điều 1, Khoản 1, 2 Điều 10, Điều 14 bằng cụm từ “cao đẳng, trung cấp”...

Xem nội dung VB
cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề” tại Điều 1, Khoản 1, 2 Điều 10, Điều 14 bằng cụm từ “cao đẳng, trung cấp”...

Xem nội dung VB
cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế:...cụm từ “cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề” tại Điều 1, Khoản 1, 2 Điều 10, Điều 14 bằng cụm từ “cao đẳng, trung cấp”...

Xem nội dung VB
cao đẳng, cao đẳng nghề, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân như sau:
...
8. Thay thế: ... cụm từ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại ... Khoản 2 Điều 7 ... bằng cụm từ “Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương”.

Xem nội dung VB
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
Cụm từ này bị thay thế bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 49/2015/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 06/07/2015 (VB hết hiệu lực: 23/01/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.

I. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN

1. Đối tượng được hưởng chế độ cử tuyển

a) Đối với các đối tượng quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP:

- Vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được xác định theo các văn bản sau:

+ Quyết định số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo;

+ Quyết định số 163/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã đặc biệt khó khăn hoàn thành cơ bản mục tiêu chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa (được thực hiện đến hết năm 2008);

+ Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ “về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010”;

+ Quyết định số 113/2007/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách các xã hoàn thành mục tiêu Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã vùng đồng bào dân tộc, miền núi, biên giới và vùng sâu, vùng xa giai đoạn 1999 – 2005, bổ sung các xã, thôn, bản vào diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn II và xã vùng bãi ngang ven biển và hải đảo vào diện đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010;

Nếu trong quá trình thực hiện, danh sách các xã đặc biệt khó khăn được bổ sung, thay đổi thì thực hiện theo các Quyết định bổ sung, thay đổi của Thủ tướng Chính phủ.

b) Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển của một tỉnh không vượt quá 15% chỉ tiêu cử tuyển được giao cho tỉnh đó.

c) Đối với các đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP: các xã khu vực I, II, III xác định theo quy định tại Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển. Hàng năm, Uỷ ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các tỉnh trong việc xác định đối tượng cử tuyển này.

Xem nội dung VB
Điều 5. Đối tượng và chỉ tiêu cử tuyển

1. Đối tượng cử tuyển

a) Công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, thường trú ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh, ưu tiên xét cử tuyển đối với các đối tượng là người dân tộc thiểu số. Tỷ lệ người dân tộc Kinh được cử tuyển không vượt quá 15% so với tổng số chỉ tiêu được giao.

b) Công dân Việt Nam là người dân tộc thiểu số mà dân tộc đó chưa có hoặc có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thường trú ở khu vực III, II (có thể xét cả đối tượng ở khu vực I trong trường hợp dân tộc thiểu số đó có rất ít cán bộ đạt trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp so với số dân của dân tộc đó trong phạm vi cả nước hoặc việc cử tuyển đối với các đối tượng này ở khu vực III, II không đủ chỉ tiêu được giao) từ 5 năm liên tục trở lên tính đến năm tuyển sinh.

Các khu vực III, II, I nêu trên được xác định theo quy định phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi của Thủ tướng Chính phủ.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục I Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
...
I. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN ĐƯỢC HƯỞNG CHẾ ĐỘ CỬ TUYỂN

2. Tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển

Biên chế Nhà nước quy định tại khoản 4 Điều 6 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP được hiểu là biên chế hành chính và biên chế sự nghiệp Nhà nước theo quy định tại Nghị định số 71/2003/NĐ-CP ngày 19/6/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp Nhà nước.

Xem nội dung VB
Điều 6. Tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển

Tiêu chuẩn người được hưởng chế độ cử tuyển gồm:
...
4. Không thuộc biên chế Nhà nước.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục I Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
...
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC CỬ TUYỂN

1. Quy trình tuyển chọn

a) Trước ngày 31 tháng 5 của năm trước năm tuyển sinh, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với cử tuyển vào đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp) hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (đối với cử tuyển vào cao đẳng nghề và trung cấp nghề) văn bản đề xuất nhu cầu cử tuyển theo ngành, nghề, trình độ đào tạo kèm theo kế hoạch bố trí công tác sau khi tốt nghiệp để làm căn cứ giao chỉ tiêu.

b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư sau khi thống nhất với Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (tùy theo trình độ đào tạo), Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng chỉ tiêu cử tuyển trong năm.

c) Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Uỷ ban Dân tộc để giao chỉ tiêu tuyển sinh theo chế độ cử tuyển cho các tỉnh trước ngày 15 tháng 7 của năm trước năm tuyển sinh, trong đó giao riêng chỉ tiêu đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.

d) Căn cứ vào văn bản giao chỉ tiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển để giúp Uỷ ban thực hiện công tác tuyển sinh. Tuỳ theo yêu cầu của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có thể giao cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện thành lập Hội đồng tuyển sinh cấp huyện để thực hiện việc sơ tuyển tại địa bàn.

đ) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tuyển chọn người học theo chế độ cử tuyển đúng đối tượng, tiêu chuẩn, trình độ đào tạo theo quy định, tổ chức ký hợp đồng đào tạo với các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng nghề, trung cấp nghề (sau đây gọi là cơ sở giáo dục), bàn giao hồ sơ của người được cử tuyển cho các cơ sở giáo dục quản lý (hồ sơ của người được cử tuyển được lưu giữ tại địa phương 01 bộ và giao cho cơ sở giáo dục 01 bộ).

e) Trước ngày 31 tháng 7 của năm tuyển sinh, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Danh sách học sinh cử tuyển đã được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt, Danh sách các cơ sở giáo dục được Uỷ ban nhân dân tỉnh hợp đồng đào tạo.

g) Các cơ sở giáo dục tổ chức tiếp nhận người học theo chế độ cử tuyển theo hợp đồng đào tạo đã ký kết, bố trí người học vào học dự bị hoặc học chính thức; tổ chức đào tạo theo hợp đồng đã ký với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và đảm bảo yêu cầu về đào tạo của từng trình độ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Việc tổ chức học dự bị, xét tuyển vào học chính thức, tổ chức học, thi, kiểm tra, tốt nghiệp đối với người học theo chế độ cử tuyển thực hiện theo quy định tương ứng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an)

1. Quy trình tổ chức cử tuyển:

a) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu của địa phương đề xuất chỉ tiêu cử tuyển theo ngành nghề, trình độ đào tạo với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc xét và giao chỉ tiêu cử tuyển cho Ủy ban nhân dân các tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định này.

c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn; đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở giáo dục và quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh giúp Ủy ban thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng tuyển sinh gồm có:

- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Các thành viên khác gồm: đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Trưởng phòng Giáo dục chuyên nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng quản lý đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Hồ sơ đăng ký học được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
...
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC CỬ TUYỂN
...
2. Hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển

a) Hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển gồm:

- Đơn đăng ký học theo chế độ cử tuyển theo quy định tại Mẫu số 1 và Hướng dẫn cách ghi đơn đăng ký học theo chế độ cử tuyển kèm theo Thông tư này;

- Bản sao giấy khai sinh;

- Bản sao một trong các loại văn bằng: tốt nghiệp trung học phổ thông, tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp hoặc trung cấp nghề nếu đăng ký học cử tuyển trình độ cao đẳng, cao đẳng nghề, đại học; tốt nghiệp trung học phổ thông, bổ túc trung học phổ thông, trung học cơ sở, bổ túc trung học cơ sở nếu đăng ký học cử tuyển trình độ trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề. Đối với những người đăng ký học ngay trong năm tốt nghiệp, sử dụng bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời do hiệu trưởng nhà trường cấp, nếu trúng tuyển thì chậm nhất là đầu học kỳ II của năm học thứ nhất phải xuất trình bằng tốt nghiệp chính để nhà trường đối chiếu, kiểm tra;

- Bản sao học bạ lớp cuối cấp hoặc bản sao kết quả học tập và rèn luyện năm cuối khoá nếu đã tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề;

- Giấy chứng nhận đoạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi (nếu có);

- Giấy xác nhận thường trú đủ 5 năm liên tục tính đến năm tuyển sinh do công an cấp xã cấp (kèm theo bản sao hộ khẩu thường trú);

- Giấy khám sức khoẻ do trung tâm y tế cấp huyện trở lên hoặc cơ quan y tế có thẩm quyền cấp;

- Các giấy tờ chứng nhận là đối tượng chính sách ưu đãi (nếu có) theo quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người có công;

- Hai ảnh chân dung (cỡ 4 x 6 cm) mới chụp trong vòng 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ;

- Sơ yếu lý lịch có chứng nhận của Uỷ ban nhân dân xã hoặc phường, thị trấn;

- Một phong bì có dán tem và ghi rõ địa chỉ liên lạc của người đăng ký học theo chế độ cử tuyển.

b) Hồ sơ của người đăng ký học theo chế độ cử tuyển được làm thành 02 bộ và gửi cho Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển của tỉnh trong thời gian quy định của Hội đồng tuyển sinh tỉnh.

Khi nộp hồ sơ, người đăng ký học theo chế độ cử tuyển phải xuất trình bản chính các văn bằng, học bạ theo quy định tại điểm a khoản này để đối chiếu, kiểm tra. Cán bộ kiểm tra ghi vào bản sao các giấy tờ nói trên nội dung: “Đã đối chiếu với bản chính”, ghi rõ ngày, tháng, năm đối chiếu, ký và ghi rõ họ tên.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an)
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định thủ tục, hồ sơ đăng ký học theo chế độ cử tuyển.
Hồ sơ đăng ký học được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển sinh được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
...
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC CỬ TUYỂN
...
3. Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển sinh theo chế độ cử tuyển của tỉnh

a) Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển được duyệt, dự kiến phân bổ chỉ tiêu theo từng ngành nghề, trình độ đào tạo cho từng huyện, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

b) Thông báo công khai đến các xã, phường chỉ tiêu cử tuyển, các quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, nghĩa vụ chấp hành quy định về phân công công tác sau tốt nghiệp và việc bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo đối với người được cử tuyển không chấp hành quy định về cử tuyển trên các phương tiện thông tin đại chúng địa phương.

c) Thu hồ sơ và xét chọn người học theo chế độ cử tuyển theo đúng chỉ tiêu được giao, đúng đối tượng và tiêu chuẩn quy định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Xem nội dung VB
Điều 7. Tổ chức cử tuyển (ngoài cử tuyển vào các cơ sở giáo dục thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Công an)

1. Quy trình tổ chức cử tuyển:
...
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tuyển chọn; đặt hàng đào tạo theo chế độ cử tuyển với các cơ sở giáo dục và quyết định cử người đi học theo đúng đối tượng, tiêu chuẩn quy định và chỉ tiêu được giao; báo cáo kết quả cử tuyển với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng tuyển sinh giúp Ủy ban thực hiện công tác cử tuyển. Thành phần Hội đồng tuyển sinh gồm có:

- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng là Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;

- Các thành viên khác gồm: đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ, Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Trưởng phòng Giáo dục chuyên nghiệp của Sở Giáo dục và Đào tạo, Trưởng phòng quản lý đào tạo nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Nhiệm vụ của Hội đồng tuyển sinh được hướng dẫn bởi Điểm 3 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
...
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VIỆC CỬ TUYỂN
...
4. Kinh phí đào tạo

a) Quy định chung

Kinh phí đào tạo cho người học theo chế độ cử tuyển được cân đối trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo hàng năm của địa phương. Cụ thể:

- Người học theo chế độ cử tuyển tại cơ sở giáo dục do địa phương quản lý: Ngân sách địa phương đảm bảo 100% chi phí đào tạo theo chế độ quy định.

- Người học theo chế độ cử tuyển tại cơ sở giáo dục do Trung ương quản lý: địa phương chủ động cân đối kinh phí thực hiện trong ngân sách địa phương; các địa phương có khó khăn trong việc cân đối ngân sách năm 2008 báo cáo cụ thể gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình cấp có thẩm quyền hỗ trợ ngoài dự toán đã giao; từ năm 2009, kinh phí hỗ trợ (nếu có) được cân đối chung trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm.

b) Căn cứ lập dự toán kinh phí đào tạo cử tuyển

Căn cứ vào chỉ tiêu cử tuyển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự toán kinh phí thực hiện đào tạo cử tuyển được lập theo các nội dung sau:

- Học phí trả cho cơ sở đào tạo nơi cử người học theo chế độ cử tuyển đến học.

- Học bổng chính sách theo quy định của Nhà nước.

- Trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại, mua sách vở, đồ dùng học tập, bảo hiểm y tế: Mức trợ cấp tối thiểu bằng 50% mức lương tối thiểu chung của Nhà nước. Số tháng được trợ cấp trong năm là 10 tháng. Riêng năm cuối khóa, thời gian được hưởng trợ cấp tính đến khi được công nhận tốt nghiệp, nếu số ngày của tháng cuối khóa lớn hơn ½ tháng thì làm tròn 1 tháng, nếu nhỏ hơn hoặc bằng ½ tháng thì tính ½ tháng.

c) Quy trình lập, phân bổ dự toán kinh phí đào tạo cử tuyển

- Hàng năm, căn cứ Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch; Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về việc xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm kế hoạch; căn cứ chỉ tiêu cử tuyển được giao, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng dự toán nhu cầu kinh phí đào tạo hệ cử tuyển tổng hợp chung trong dự kiến nhu cầu dự toán chi ngân sách nhà nước của địa phương gửi Bộ Tài chính cùng thời gian báo cáo dự toán ngân sách Nhà nước năm kế hoạch.

- Căn cứ quyết định giao dự toán ngân sách Nhà nước của Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chế độ cử tuyển trong dự toán chi sự nghiệp giáo dục đào tạo địa phương theo chế độ quy định.

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển cho các cơ sở giáo dục kinh phí đào tạo cử tuyển theo hợp đồng đã ký. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm chi trả cho người học theo chế độ cử tuyển phần học bổng chính sách và trợ cấp tiền ăn, ở, đi lại theo quy định.

d) Thanh toán kinh phí đào tạo và học bổng đối với học sinh, sinh viên cử tuyển hiện đang học tại các cơ sở giáo dục.

- Các địa phương chủ động bố trí kinh phí trong dự toán đã giao để thực hiện chế độ cử tuyển.

- Các cơ sở giáo dục hiện đang có học sinh, sinh viên diện cử tuyển (bao gồm cả học sinh, sinh viên cử tuyển mới từ năm học 2007-2008 và học sinh, sinh viên cử tuyển đang học tại trường từ thời điểm 31/12/2007 trở về trước) tiếp tục thực hiện chi trả học bổng chính sách cho học sinh, sinh viên theo mức quy định của Thủ tướng Chính phủ về học bổng chính sách đối với học sinh, sinh viên học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và đảm bảo đầy đủ các quyền lợi của người học theo chế độ cử tuyển như hiện nay (chế độ về miễn học phí, chế độ bảo hiểm y tế và chỗ ở ký túc xá); đồng thời có trách nhiệm tổng hợp và gửi danh sách học sinh, sinh viên diện cử tuyển về Ủy ban nhân dân các tỉnh trước ngày 30 tháng 04 năm 2008 để làm cơ sở tính toán, xác định chi phí đào tạo cử tuyển theo các nội dung hướng dẫn tại Thông tư này.

- Từ 01 tháng 01 năm 2008, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chi trả kinh phí đào tạo cử tuyển (bao gồm cả học bổng chính sách, trợ cấp tiền ăn ở, đi lại và tiền học phí của người học theo chế độ cử tuyển) theo hướng dẫn tại Thông tư này trên cơ sở hợp đồng đào tạo giữa Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở giáo dục.

- Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tạm ứng kinh phí tiếp tục chi trả học bổng chính sách và các khoản trợ cấp khác theo hướng dẫn tại Thông tư này để đảm bảo quyền lợi của người học theo chế độ cử tuyển và gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo về số kinh phí đã tạm ứng. Căn cứ số lượng đối tượng học sinh cử tuyển đã được các cơ sở giáo dục thông báo cho Ủy ban nhân dân các tỉnh, Ủy ban nhân dân các tỉnh có trách nhiệm hoàn trả phần kinh phí đã tạm ứng của các cơ sở giáo dục nơi có người học của địa phương đang học.

- Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tuyên truyền, phổ biến công khai về quy trình chi trả kinh phí đào tạo cử tuyển đảm bảo không làm gián đoạn, ảnh hưởng đến quá trình học tập của người học theo chế độ cử tuyển.

- Từ các năm học tiếp theo, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền về số học sinh, sinh viên cử tuyển đang theo học vào cuối mỗi học kỳ để làm cơ sở thanh toán chi phí đào tạo, học bổng chính sách và các chi phí khác theo quy định. Đối với những trường hợp bị kỷ luật buộc thôi học và những trường hợp bỏ học, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thông báo ngay với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để phối hợp xử lý.

đ) Việc chấp hành dự toán và quyết toán

Việc chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí đào tạo cử tuyển thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kinh phí đào tạo cử tuyển

1. Kinh phí để đào tạo người học theo chế độ cử tuyển được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước chi cho giáo dục, đào tạo hàng năm theo các quy định hiện hành.

Học bổng chính sách đối với người học theo chế độ cử tuyển do ngân sách địa phương bảo đảm và cấp trực tiếp cho người học theo chế độ học bổng chính sách của Nhà nước.

2. Kinh phí đào tạo người học theo chế độ cử tuyển do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chi trả trực tiếp cho các cơ sở giáo dục theo cơ chế Nhà nước đặt hàng.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 4 Mục II Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
...
III. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN SAU TỐT NGHIỆP VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO

1. Tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp

a) Chậm nhất là 15 ngày sau khi người học theo chế độ cử tuyển được công nhận tốt nghiệp, các cơ sở giáo dục có trách nhiệm gửi danh sách và hồ sơ (bao gồm cả bằng tốt nghiệp) của người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi cử đi học, đồng thời gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (tùy theo trình độ đào tạo) danh sách người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp để báo cáo.

b) Chậm nhất là sau một tháng kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp, người học theo chế độ cử tuyển phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nơi đã cử đi học) để báo cáo kết thúc khóa học. Căn cứ danh sách người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân công công tác cho người tốt nghiệp về các cơ quan, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước.

c) Trường hợp người học theo chế độ cử tuyển phải bồi hoàn chi phí đào tạo do không chấp hành đủ thời gian làm việc theo sự phân công công tác, cơ quan, đơn vị tiếp nhận người học theo chế độ cử tuyển về làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 15 ngày kể từ ngày thôi việc để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi tiền bồi hoàn.

Xem nội dung VB
Điều 11. Tiếp nhận, phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp

1. Hàng năm, các cơ sở giáo dục gửi danh sách, bàn giao hồ sơ và bằng tốt nghiệp của người học theo chế độ cử tuyển tốt nghiệp cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức tiếp nhận và phân công công tác cho người được cử đi học theo chế độ cử tuyển sau khi tốt nghiệp.

3. Thời gian người học theo chế độ cử tuyển chờ phân công công tác theo quy định tại khoản 2 Điều này tối đa là 6 tháng, kể từ ngày được công nhận tốt nghiệp. Quá thời hạn 6 tháng không nhận được sự phân công theo quy định của Nghị định này thì người học theo chế độ cử tuyển có quyền tự đi tìm việc làm và không phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
Điều này được hướng dẫn bởi Điểm 1 Mục III Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)
Căn cứ Nghị định số 134/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định chế độ cử tuyển vào các cơ sở giáo dục trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi tắt là Nghị định số 134/2006/NĐ-CP), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Ủy ban Dân tộc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định nêu trên gồm: đối tượng, tiêu chuẩn được hưởng chế độ cử tuyển; tổ chức thực hiện việc cử tuyển; tổ chức tiếp nhận sau tốt nghiệp và bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo.
...
III. TỔ CHỨC TIẾP NHẬN SAU TỐT NGHIỆP VÀ BỒI HOÀN HỌC BỔNG, CHI PHÍ ĐÀO TẠO
...
2. Cách tính tiền bồi hoàn

a) Trường hợp phải bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2006/NĐ-CP.

b) Cách tính tiền bồi hoàn:

- Ví dụ 1: Anh Nguyễn Văn A học được 2 năm thì tự ý thôi học hoặc sau khi tốt nghiệp không chấp hành sự phân công công tác, tiền bồi hoàn Anh A phải trả gồm:

+ Học bổng chính sách Anh A đã nhận trong thời gian học theo chế độ cử tuyển.

+ Các khoản tiền hỗ trợ của nhà nước Anh A đã nhận trong thời gian học theo chế độ cử tuyển (gồm các khoản trợ cấp theo quy định tại khoản 4 mục II của Thông tư này).

+ Tiền học phí của Anh A đã được địa phương trả cho trường trong thời gian học tại trường theo chế độ cử tuyển.

- Ví dụ 2: Anh Lò Văn B thuộc trường hợp phải chấp hành nghĩa vụ làm việc theo sự điều động của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là 5 năm, Anh B đã làm việc được 2 năm 6 tháng theo sự phân công, sau đó tự ý bỏ việc, số tiền bồi hoàn Anh B phải trả được tính như sau:

Số tiền phải bồi hoàn = ((60 tháng -30 tháng) / 60 tháng) x Tổng chi phí trong thời gian học (gồm các chi phí tính theo Ví dụ 1)

Xem nội dung VB
Điều 13. Mức bồi hoàn, cách tính bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo
...
2. Cách tính tiền bồi hoàn

a) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 và 2 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi hoàn được xác định như sau:

TS = (HB+CF) x n

Trong đó TS là tổng số tiền phải bồi hoàn; HB là học bổng chính sách người học được hưởng trong một năm; CF là chi phí đào tạo người học trong một năm; n là số năm mà người học đã học theo chế độ cử tuyển.

b) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 12 Nghị định này, cách tính tiền bồi hoàn được xác định như sau:

TS = (T-t)/T x (HB+CF) x n

Trong đó T là thời gian người được cử tuyển phải chấp hành sự phân công công tác; t là thời gian làm việc người được cử tuyển đã chấp hành theo sự phân công công tác; các ký hiệu: TS, HB, CF và n xác định theo quy định tại mục a khoản này.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điểm 2 Mục III Thông tư liên tịch 13/2008/TTLT-BGDĐT-BLĐTBXH-BTC-BNV-UBDT có hiệu lực từ ngày 05/05/2008 (VB hết hiệu lực: 14/01/2025)