Luật Đất đai 2024

Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025

Số hiệu 78/2025/QH15
Cơ quan ban hành Quốc hội
Ngày ban hành 18/06/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thương mại
Loại văn bản Luật
Người ký Trần Thanh Mẫn
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

QUỐC HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Luật số: 78/2025/QH15

Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2025

 

LUẬT

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 203/2025/QH15;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sửa đổi, bổ sung các điều 1, 2, 3, 4, 5 và 6; bổ sung các điều 6a, 6b, 6c, 6d, 6đ vào sau Điều 6 như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định biện pháp quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Sản phẩm là kết quả đầu ra của quá trình chế tạo, sản xuất hoặc kết quả đầu ra không tồn tại dưới dạng vật chất được tạo ra từ các hoạt động dịch vụ.

2. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào lưu thông trên thị trường, phục vụ mục đích tiêu dùng, sử dụng hoặc kinh doanh.

3. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là tổng hợp các đặc tính của sản phẩm, hàng hóa đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc yêu cầu quản lý theo quy định của luật có liên quan.

4. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là việc tổ chức và thực hiện biện pháp kiểm soát việc tuân thủ yêu cầu của tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hoặc yêu cầu quản lý theo quy định của luật có liên quan.

5. Rủi ro của sản phẩm, hàng hóa là khả năng xảy ra các sự kiện không mong muốn trong suốt quá trình sản xuất, vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và sử dụng sản phẩm, hàng hóa có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng, an toàn hoặc tính phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, từ đó tác động đến quyền lợi hợp pháp của người tiêu dùng, doanh nghiệp và các bên liên quan.

6. Mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa là khả năng xảy ra rủi ro liên quan đến sản phẩm, hàng hóa trong toàn bộ vòng đời của nó, được xác định bởi sự kết hợp giữa hệ quả khi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc tính phù hợp với mục đích sử dụng và khả năng xảy ra rủi ro trong thực tế.

7. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành xem xét, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

8. Hộ chiếu số của sản phẩm là tập hợp các thông tin về sản phẩm và chuỗi cung ứng của sản phẩm đó, được lưu trữ bằng mã vạch hoặc các phương thức phù hợp hoặc thông qua cơ sở dữ liệu thông tin bằng đường dẫn, bảo đảm có thể đọc hoặc kết nối được thông qua thiết bị phù hợp.

Điều 4. Áp dụng pháp luật

Hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân theo quy định của Luật này. Trường hợp luật có liên quan quy định khác về quản lý chất lượng thì áp dụng theo quy định của luật đó và nguyên tắc quy định tại các điểm a, b và đ khoản 4 Điều 5 của Luật này.

Điều 5. Nguyên tắc phân loại và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Sản phẩm, hàng hóa được phân loại dựa trên mức độ rủi ro, phù hợp thông lệ quốc tế; cảnh báo của tổ chức quốc tế có liên quan đối với sản phẩm, hàng hóa; khả năng quản lý của cơ quan nhà nước trong từng thời kỳ.

2. Sản phẩm, hàng hóa được phân thành ba loại sau đây:

a) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro thấp;

b) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình;

c) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao.

3. Tiêu chí đánh giá rủi ro bao gồm: mức độ tác động đến sức khỏe, môi trường, khả năng kiểm soát chuỗi cung ứng và cảnh báo từ tổ chức quốc tế.

4. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:

a) Việc quản lý sản phẩm, hàng hóa phải bảo đảm hiệu quả, công khai, minh bạch, khách quan, phù hợp với mức độ rủi ro; không phân biệt đối xử về xuất xứ hàng hóa và chủ thể có liên quan, phù hợp với thông lệ quốc tế, không tạo rào cản kỹ thuật không cần thiết; bảo vệ quyền của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp và người tiêu dùng;

b) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro thấp phải được tổ chức, cá nhân tự công bố tiêu chuẩn áp dụng;

c) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình phải được tổ chức, cá nhân tự công bố tiêu chuẩn áp dụng; phải tự đánh giá hoặc do tổ chức chứng nhận được công nhận thực hiện chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

d) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao phải được tổ chức, cá nhân tự công bố tiêu chuẩn áp dụng và do tổ chức chứng nhận được chỉ định thực hiện chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;

đ) Sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao phải được quản lý theo danh mục gắn với yêu cầu quản lý chất lượng tương ứng, trong đó xác định rõ sản phẩm, hàng hóa được áp dụng biện pháp quản lý khác theo quy định của luật có liên quan.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6. Chính sách của Nhà nước về hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Khuyến khích tổ chức, cá nhân xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn tiên tiến cho sản phẩm, hàng hóa và công tác quản lý, điều hành sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường; tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư, tham gia vào hoạt động đánh giá sự phù hợp.

2. Xây dựng chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa; hỗ trợ nâng cao năng lực của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hạ tầng chất lượng quốc gia.

3. Đầu tư, phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia đáp ứng yêu cầu sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

4. Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đa dạng hóa, đổi mới phương thức tuyên truyền, xây dựng ý thức sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm, hàng hóa có chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường; nâng cao nhận thức xã hội về tiêu dùng, xây dựng tập quán tiêu dùng văn minh, phát triển bền vững; tuyên truyền về vai trò của Giải thưởng chất lượng quốc gia.

5. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để mở rộng thị trường xuất khẩu; ưu tiên ký kết và khuyến khích thừa nhận lẫn nhau kết quả đánh giá sự phù hợp giữa Việt Nam và các đối tác quốc tế, không tạo rào cản kỹ thuật không cần thiết, tiết kiệm chi phí tuân thủ và tạo thuận lợi thương mại cho hàng hóa Việt Nam trên thị trường quốc tế.

6. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc và công nghệ số để minh bạch thông tin về xuất xứ, quy trình sản xuất, chuỗi cung ứng và chất lượng sản phẩm; xây dựng cơ chế chứng nhận chuỗi cung ứng có khả năng xác thực độc lập, khách quan, phù hợp thông lệ quốc tế nhằm nâng cao tính minh bạch chất lượng, truy xuất nguồn gốc và ngăn ngừa hành vi gian lận thương mại.

Điều 6a. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi cả nước.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Luật này.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng và Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể việc thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh sau khi trao đổi, thống nhất với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với đối tượng đặc thù thuộc lĩnh vực cơ yếu.

4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6b. Hạ tầng chất lượng quốc gia

1. Hạ tầng chất lượng quốc gia là bộ phận cấu thành của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp, công nhận và các chính sách, quy định có liên quan về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia gắn với định hướng phát triển bền vững, chuyển đổi số.

2. Phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo hướng tập trung, thống nhất, hiện đại và hội nhập quốc tế, dựa trên nền tảng công nghệ số, bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thống nhất, đồng bộ hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp và kiểm tra chất lượng từ trung ương đến địa phương;

b) Kết nối, chia sẻ, khai thác hiệu quả các nguồn lực để phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo lộ trình và được đánh giá, báo cáo định kỳ. Việc chia sẻ dữ liệu được thực hiện định kỳ và đột xuất, bảo đảm đầy đủ, kịp thời, chính xác để phục vụ công tác kiểm tra, cảnh báo và quản lý chất lượng trên phạm vi toàn quốc;

c) Phát triển tổ chức, mạng lưới chuyên gia và đội ngũ nhân lực về tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp đạt trình độ khu vực và quốc tế;

d) Ứng dụng công nghệ mới, xây dựng nền tảng số trong đánh giá sự phù hợp, thúc đẩy công nhận và thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp giữa Việt Nam và quốc tế;

đ) Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia giúp doanh nghiệp minh bạch thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, cơ quan quản lý chủ động giám sát, kiểm tra và người dân tham gia cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

e) Tăng cường hội nhập quốc tế về đánh giá sự phù hợp, tham gia đầy đủ diễn đàn, chương trình công nhận khu vực, quốc tế để hỗ trợ xuất khẩu và mở rộng thị trường.

3. Nhà nước đầu tư và huy động nguồn lực trong nước, quốc tế để xây dựng hạ tầng chất lượng quốc gia, phát triển sản phẩm công nghiệp công nghệ chiến lược, sản phẩm có đặc tính mới, sản phẩm xuất khẩu, sản phẩm ứng dụng công nghệ cao và nâng cao năng lực tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu của doanh nghiệp Việt Nam.

4. Nhà nước ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước và huy động nguồn lực xây dựng hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia, kết nối với dữ liệu hải quan, dữ liệu kiểm tra chất lượng, thông tin truy xuất nguồn gốc, phản ánh từ người tiêu dùng và cảnh báo quốc tế; bảo đảm năng lực theo dõi, cảnh báo sớm và ngăn chặn kịp thời sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6c. Hỗ trợ nâng cao năng lực của doanh nghiệp trong hạ tầng chất lượng quốc gia

1. Tôn vinh, khen thưởng tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tôn vinh sản phẩm, hàng hóa thông qua giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

2. Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm Giải thưởng chất lượng quốc gia và giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân;

b) Điều kiện, tiêu chí, thủ tục xét tặng Giải thưởng chất lượng quốc gia do Chính phủ quy định;

c) Điều kiện, tiêu chí, thủ tục xét tặng giải thưởng chất lượng sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.

3. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp đạt Giải thưởng chất lượng quốc gia theo quy định của pháp luật với các nội dung sau đây:

a) Hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước thông qua chương trình tài trợ cho nghiên cứu, phát triển sản phẩm, công nghệ và cải tiến chất lượng sản phẩm;

b) Tạo điều kiện tham gia chương trình hợp tác quốc tế để mở rộng thị trường xuất khẩu và nâng cao giá trị thương hiệu quốc gia;

c) Hỗ trợ việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp;

d) Hỗ trợ việc xây dựng và phát triển thương hiệu quốc gia, thông qua việc quảng bá sản phẩm đạt giải thưởng, giúp tăng thị phần trong và ngoài nước;

đ) Hỗ trợ trong việc phát triển sản phẩm thân thiện với môi trường, công nghệ xanh và giải pháp tiết kiệm năng lượng trong quá trình sản xuất.

4. Hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc Chương trình quốc gia nâng cao năng suất, chất lượng theo quy định của pháp luật với các nội dung sau đây:

a) Áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ cải tiến năng suất chất lượng cơ bản và đặc thù theo ngành, lĩnh vực; tiêu chuẩn hệ thống quản lý mới; hệ thống truy xuất nguồn gốc, thực hành nông nghiệp tốt, nông nghiệp hữu cơ, năng suất xanh và sản xuất thông minh;

b) Tư vấn, xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc tế; thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo tiêu chuẩn quốc tế; hoạt động tư vấn, thử nghiệm và chứng nhận tiêu chuẩn quốc tế theo hình thức tài trợ không hoàn lại.

5. Nhà nước chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thử nghiệm đối với sản phẩm xuất khẩu chủ lực của quốc gia do tổ chức thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế thực hiện; hỗ trợ chi phí chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy do cơ quan nhà nước chỉ định theo quy định của pháp luật.

6. Nhà nước hỗ trợ cung cấp thông tin về tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, kết nối với các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, thúc đẩy thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tạo thuận lợi cho thương mại. Nhà nước tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia rà soát, góp ý, sửa đổi hoặc xây dựng tiêu chuẩn phục vụ sản xuất và xuất khẩu, đặc biệt đối với ngành, lĩnh vực chưa có tiêu chuẩn hoặc áp dụng công nghệ mới.

7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 6d. Truy xuất nguồn gốc và minh bạch chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc truy xuất nguồn gốc và minh bạch chuỗi cung ứng sản phẩm, hàng hóa phải được thực hiện trên nguyên tắc trung thực, khách quan, bảo đảm tính xác thực và khả năng xác minh, không gây cản trở lưu thông hàng hóa và thống nhất với quy định của pháp luật về hải quan, thương mại, thuế, phòng vệ thương mại và quy định khác của luật có liên quan; hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền trong việc xác minh nguồn gốc, quy trình sản xuất, thành phần và chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

2. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, việc truy xuất nguồn gốc là bắt buộc và do Bộ, cơ quan ngang Bộ xác định, có lộ trình thực hiện, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với năng lực của doanh nghiệp và đặc thù phát triển của từng ngành hàng.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm, hàng hóa được khuyến khích và hỗ trợ triển khai truy xuất nguồn gốc, phù hợp với quy mô, đặc điểm ngành hàng và điều kiện sản xuất, kinh doanh.

Điều 6đ. Ứng dụng công nghệ trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Ứng dụng công nghệ trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa để bảo đảm minh bạch thông tin, truy xuất nguồn gốc, kết nối và chia sẻ dữ liệu trong toàn bộ vòng đời sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế số, kinh tế tuần hoàn và hội nhập quốc tế.

2. Khuyến khích ứng dụng công nghệ trong các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp, kiểm tra, giám sát chất lượng và quản lý thông tin sản phẩm, hàng hóa, bao gồm:

a) Quản lý chuỗi cung ứng thông qua mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc, nhãn điện tử và nền tảng số;

b) Thu thập, lưu trữ, phân tích dữ liệu phục vụ kiểm tra, kiểm tra sau lưu thông trên thị trường, thanh tra, cảnh báo và xử lý vi phạm;

c) Áp dụng hộ chiếu số của sản phẩm, nhãn điện tử và thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;

d) Ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn và công nghệ số tiên tiến trong các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, đánh giá sự phù hợp, kiểm tra, giám sát chất lượng và quản lý thông tin sản phẩm, hàng hóa.

3. Nhà nước có chính sách thúc đẩy ứng dụng công nghệ và chuyển đổi số trong quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư cơ sở vật chất, hạ tầng dữ liệu và phát triển nguồn nhân lực phục vụ hoạt động ứng dụng công nghệ quy định tại Điều này.

4. Việc ứng dụng công nghệ số, nhãn điện tử, mã số, mã vạch và hệ thống truy xuất nguồn gốc phải bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu trong toàn bộ quá trình thu thập, lưu trữ, xử lý và chia sẻ dữ liệu; phải tuân thủ nguyên tắc về bảo mật thông tin, quyền riêng tư và bảo vệ dữ liệu theo quy định của pháp luật.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 8 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 9 và khoản 10 như sau:

“9. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng, nguồn gốc và xuất xứ sản phẩm, hàng hóa; kinh doanh sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ, đặc biệt trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử, gây nhầm lẫn hoặc lừa dối người tiêu dùng.

10. Che giấu thông tin về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn của động vật, thực vật, tài sản hoặc môi trường.”;

b) Bổ sung khoản 14 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa gây nhầm lẫn, gây thiệt hại cho tổ chức, cá nhân khác.”.

3. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 9 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 9. Quyền của tổ chức, cá nhân sản xuất”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để thực hiện đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 5 như sau:

“5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

đ) Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Được tiếp cận thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và chính sách ưu đãi của Nhà nước liên quan đến tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Áp dụng các giải pháp truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 10. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với sản phẩm trước khi lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 28 của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm do mình sản xuất.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Cảnh báo về mức độ rủi ro của sản phẩm và cách phòng ngừa cho tổ chức, cá nhân bán hàng và người tiêu dùng.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Thực hiện việc sửa chữa, đổi hàng hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và trả lại tiền cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Kịp thời ngừng sản xuất, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 10 như sau:

“10. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

g) Sửa đổi, bổ sung khoản 12 như sau:

“12. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 23a của Luật này; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 47 của Luật này; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.”;

h) Bổ sung các khoản 14, 15 và 16 vào sau khoản 13 như sau:

“14. Cập nhật, cung cấp thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật hoặc khi có yêu cầu từ cơ quan có thẩm quyền.

15. Thiết lập và vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin, bồi thường khi sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, gây hại cho người tiêu dùng, phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động; bảo đảm tiếp cận thuận lợi, giải quyết công bằng, kịp thời.

16. Lưu giữ hồ sơ và cung cấp thông tin về chất lượng, kết quả đánh giá sự phù hợp theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.”.

5. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 11 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 11. Quyền của tổ chức, cá nhân nhập khẩu”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:

“2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân xuất khẩu cung cấp hàng hóa đúng chất lượng đã thoả thuận theo hợp đồng.

3. Lựa chọn tổ chức đánh giá sự phù hợp để đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa do mình nhập khẩu.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Yêu cầu tổ chức, cá nhân bán hàng hợp tác trong việc thu hồi và xử lý hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 8 như sau:

“8. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

đ) Bổ sung khoản 9 và khoản 10 vào sau khoản 8 như sau:

“9. Được tiếp cận thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và chính sách ưu đãi của Nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu, đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hóa và tuân thủ quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

10. Được cung cấp hoặc tra cứu thông tin truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa do mình nhập khẩu thông qua cơ sở dữ liệu do nước xuất khẩu hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp cung cấp, để phục vụ yêu cầu công khai, minh bạch và giám sát chất lượng.”.

6. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 12. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân nhập khẩu”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 như sau:

“2. Chịu trách nhiệm về chất lượng, ghi nhãn hàng hóa và lưu giữ hồ sơ nhập khẩu theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa do mình nhập khẩu; cung cấp đầy đủ, chính xác tài liệu liên quan đến chất lượng hàng hóa cho tổ chức, cá nhân bán hàng theo quy định của pháp luật để phục vụ truy xuất nguồn gốc, giám sát thị trường và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Thông tin trung thực về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, hàng hóa.”;

c) Sửa đổi, bổ sung các khoản 6, 7, 8 và 9 như sau:

“6. Cảnh báo về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa và cách phòng ngừa cho tổ chức, cá nhân bán hàng và người tiêu dùng.

7. Cung cấp thông tin về việc bảo hành và thực hiện việc bảo hành hàng hóa cho tổ chức, cá nhân bán hàng, người tiêu dùng.

8. Thực hiện việc sửa chữa, đổi hàng hoặc thu hồi sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật và trả lại tiền cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

9. Kịp thời ngừng nhập khẩu, thông báo cho các bên liên quan và có biện pháp khắc phục hậu quả khi phát hiện hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.”;

d) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 như sau:

“11. Tiêu hủy, tái chế, thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhưng không tái xuất được; chịu toàn bộ chi phí cho việc tiêu hủy, tái chế, thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa và chịu trách nhiệm về hậu quả của việc tiêu hủy, tái chế, thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa theo quy định của pháp luật.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 13 như sau:

“13. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 15; bổ sung các khoản 16, 17 và 18 vào sau khoản 15 như sau:

“15. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 47 của Luật này; chi phí lấy mẫu thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

16. Phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động đánh giá rủi ro, giám sát và cảnh báo sớm đối với hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật hoặc vi phạm quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

17. Công khai thông tin liên hệ và hệ thống tiếp nhận phản ánh về chất lượng hàng hóa nhập khẩu; phối hợp giải quyết khiếu nại, tranh chấp phát sinh liên quan đến chất lượng hàng hóa nhập khẩu.

18. Thiết lập và vận hành hệ thống tiếp nhận thông tin, bồi thường khi sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, gây hại cho người tiêu dùng, phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động; bảo đảm tiếp cận thuận lợi, giải quyết công bằng, kịp thời.

7. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 13 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 13. Quyền của tổ chức, cá nhân xuất khẩu”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 7 như sau:

“7. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

c) Bổ sung khoản 8 và khoản 9 vào sau khoản 7 như sau:

“8. Được tiếp cận thông tin, hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật, tài chính và chính sách ưu đãi của Nhà nước liên quan đến tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp, truy xuất nguồn gốc và các điều kiện chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

9. Được sử dụng kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức trong nước hoặc tổ chức nước ngoài trong trường hợp các kết quả này đã được công nhận hoặc thừa nhận lẫn nhau theo điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.”.

8. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 14 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 14. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân xuất khẩu”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4; bổ sung các khoản 5, 6, và 7 vào sau khoản 4 như sau:

“4. Trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo quy định tại Điều 23a của Luật này, chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 47 của Luật này và chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

5. Cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin về tiêu chuẩn áp dụng và truy xuất nguồn gốc của hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu trong trường hợp cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu có yêu cầu theo quy định pháp luật của nước nhập khẩu.

6. Tuân thủ các quy định của pháp luật nước nhập khẩu, hợp đồng thương mại hoặc điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

7. Tổ chức thực hiện truy xuất nguồn gốc đối với hàng hóa xuất khẩu theo yêu cầu của nước nhập khẩu.”.

9. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 15 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 15. Quyền của tổ chức, cá nhân bán hàng”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 như sau:

“6. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

c) Bổ sung khoản 7 và khoản 8 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Được truy cập, tiếp cận thông tin truy xuất nguồn gốc và dữ liệu chất lượng sản phẩm, hàng hóa từ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hoặc hệ thống thông tin điện tử theo quy định của pháp luật để phục vụ việc bán hàng, cung cấp thông tin minh bạch cho người tiêu dùng.

8. Được hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật từ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu trong việc kiểm tra, bảo quản, vận chuyển, cung cấp thông tin và thực hiện nghĩa vụ liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”.

10. Sửa đổi, bổ sung tên Điều và một số khoản của Điều 16 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều như sau:

“Điều 16. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân bán hàng”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Tuân thủ các điều kiện bảo đảm chất lượng đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định tại Điều 34a của Luật này và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa.”;

c) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 như sau:

“3. Thông tin trung thực về chất lượng và nguồn gốc xuất xứ sản phẩm, hàng hóa.”;

d) Sửa đổi, bổ sung các khoản 7, 8 và 9 như sau:

“7. Cung cấp tài liệu, thông tin đối với hàng hóa bị kiểm tra cho đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

8. Kịp thời cung cấp thông tin về mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao của sản phẩm, hàng hóa và cách phòng ngừa cho người mua khi nhận được thông tin cảnh báo từ tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu.

9. Kịp thời dừng bán hàng và thông báo cho tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu và người mua khi phát hiện sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của luật khác về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.”;

đ) Sửa đổi, bổ sung khoản 11 và khoản 12 như sau:

“11. Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của luật khác về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

12. Bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.”;

e) Sửa đổi, bổ sung khoản 14; bổ sung các khoản 15, 16, 17, 18 và 19 vào sau khoản 14 như sau:

“14. Trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm theo quy định tại Điều 23a của Luật này; chi phí lấy mẫu, thử nghiệm, giám định theo quy định tại Điều 58 của Luật này.

15. Tuân thủ quy định của pháp luật về thương mại điện tử, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa khi bán hàng trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử.

16. Kiểm tra, xác minh thông tin sản phẩm, hàng hóa đăng tải trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử do mình quản lý hoặc sử dụng để bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; pháp luật về nhãn hàng hóa và truy xuất nguồn gốc.

17. Thiết lập và duy trì hệ thống tiếp nhận phản ánh, khiếu nại về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; phối hợp với tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu để xử lý, giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.

18. Dừng bán sản phẩm, hàng hóa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc đã có quyết định thu hồi, tạm dừng lưu thông trên thị trường.

19. Thiết lập cơ chế tiếp nhận, giải quyết yêu cầu bồi thường khi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, mất an toàn cho người tiêu dùng, phù hợp với quy mô và điều kiện hoạt động; bảo đảm tiếp cận thuận lợi, giải quyết công bằng, kịp thời.”.

11. Sửa đổi, bổ sung tên Mục 2 Chương II như sau:

“Mục 2

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG, TỔ CHỨC XÃ HỘI THAM GIA BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG VÀ TỔ CHỨC XÃ HỘI NGHỀ NGHIỆP”.

12. Sửa đổi, bổ sung một số khoản của Điều 17 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Được cung cấp thông tin trung thực về đặc tính an toàn, chất lượng, hướng dẫn vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng sản phẩm, hàng hóa; được cung cấp thông tin về tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông sản phẩm, hàng hóa trên thị trường.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 và khoản 5 như sau:

“4. Được bồi thường thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật này và các quy định khác của luật có liên quan.

5. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông hàng hóa trên thị trường, thực hiện nghĩa vụ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.”;

c) Bổ sung các khoản 7, 8, 9 và 10 vào sau khoản 6 như sau:

“7. Được truy xuất nguồn gốc, tra cứu, đối chiếu thông tin đầy đủ, minh bạch về đặc tính chất lượng, nguồn gốc xuất xứ, tiêu chuẩn áp dụng và kết quả đánh giá sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa thông qua nhãn hàng hóa, nhãn điện tử, mã số, mã vạch hoặc các phương tiện phù hợp khác.

8. Được tiếp cận và sử dụng hệ thống phản ánh, khiếu nại trực tuyến, trực tiếp do tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng cung cấp.

9. Được tiếp cận thông tin cảnh báo về sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng có nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tài sản hoặc môi trường do cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường cung cấp.

10. Quyền khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về thương mại điện tử và quy định khác của luật có liên quan.”.

13. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Nghĩa vụ của người tiêu dùng

1. Sử dụng sản phẩm, hàng hóa đúng mục đích, đúng hướng dẫn kỹ thuật; không gây nguy hại hoặc làm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe, môi trường và quyền lợi của tổ chức, cá nhân khác.

2. Kiểm tra sản phẩm, hàng hóa trước khi nhận; kịp thời thông báo cho tổ chức, cá nhân bán hàng nếu phát hiện dấu hiệu bất thường.

3. Tuân thủ quy định về bảo quản, sử dụng, vận hành và điều kiện bảo hành, bảo trì sản phẩm, hàng hóa.

4. Hợp tác với tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường và cơ quan có thẩm quyền trong việc thu hồi, xử lý sản phẩm, hàng hóa không an toàn hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc quy định của luật khác về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, pháp luật về giao dịch điện tử, pháp luật về thương mại điện tử và quy định khác của luật có liên quan.”.

14. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 và Điều 22 như sau:

“Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội nghề nghiệp

1. Quyền của tổ chức xã hội nghề nghiệp bao gồm:

a) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về phương thức quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Thực hiện phản biện xã hội trong lĩnh vực quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Khiếu nại, khởi kiện để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của thành viên trong tranh chấp liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; phản ánh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền về bất cập trong thực thi hoặc hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Nghĩa vụ của tổ chức xã hội nghề nghiệp bao gồm:

a) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường; vận động thực hiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa bảo đảm chất lượng, vì quyền lợi người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường;

b) Hỗ trợ, nâng cao nhận thức và vận động tổ chức, cá nhân tuân thủ quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Tham gia thực hiện các chương trình, dự án nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển hạ tầng chất lượng quốc gia theo phân công của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

1. Quyền của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng bao gồm:

a) Đại diện cho người tiêu dùng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong trường hợp nhận được khiếu nại, phản ánh về chất lượng sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, thông tin ghi trên nhãn hoặc chất lượng sản phẩm, hàng hóa cam kết trong hợp đồng;

b) Phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện cung cấp thông tin, phản ánh, cảnh báo sớm về sản phẩm, hàng hóa có dấu hiệu vi phạm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, ghi nhãn sai hoặc có rủi ro ảnh hưởng đến sức khỏe con người, tài sản, động vật, thực vật hoặc môi trường; tham gia khảo sát độc lập, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường hoặc trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử; tham gia phối hợp hậu kiểm, truy xuất nguồn gốc, đánh giá rủi ro để phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.

2. Nghĩa vụ của tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

a) Bảo đảm tính khách quan, trung thực, minh bạch khi thực hiện các hoạt động khảo sát, phản ánh, thử nghiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Chia sẻ thông tin đầy đủ, kịp thời với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi phát hiện dấu hiệu vi phạm hoặc rủi ro gây hại cho người tiêu dùng.”.

15. Sửa đổi, bổ sung tên Chương III như sau:

“Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRONG SẢN XUẤT, XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU, LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VÀ TRÊN NỀN TẢNG SỐ PHỤC VỤ GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ’.

16. Sửa đổi, bổ sung Điều 23; bổ sung Điều 23a và Điều 23b vào sau Điều 23 như sau:

“Điều 23. Công bố tiêu chuẩn áp dụng, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

2. Việc công bố tiêu chuẩn áp dụng được thể hiện theo một trong các hình thức sau đây:

a) Trên hàng hóa;

b) Trên bao bì hàng hóa;

c) Trên nhãn hàng hóa;

d) Trong tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa.

3. Việc công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 23a. Chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phải trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy.

2. Trường hợp sản phẩm, hàng hóa thuộc chương trình, dự án hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí thử nghiệm, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy được thực hiện theo cơ chế tài chính và hướng dẫn cụ thể của cơ quan quản lý nhà nước.

Điều 23b. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp, thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp

1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định là tổ chức đánh giá sự phù hợp đủ điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hệ thống quản lý được công nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng theo quy định của pháp luật;

b) Có kết quả thử nghiệm thành thạo hoặc so sánh liên phòng đạt yêu cầu đối với phương pháp thử của sản phẩm, hàng hóa đăng ký chỉ định thử nghiệm đối với tổ chức thử nghiệm;

c) Đăng ký hoạt động chỉ định với cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

2. Việc chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp dựa trên cơ sở đánh giá tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ, năng lực kỹ thuật, khả năng duy trì điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều này và nhu cầu phục vụ quản lý nhà nước trong từng thời kỳ.

3. Bộ, cơ quan ngang Bộ quyết định chỉ định và công khai danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và được cập nhật định kỳ, bảo đảm tính minh bạch.

4. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định phải chịu sự kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất của cơ quan nhà nước để bảo đảm duy trì điều kiện hoạt động và chất lượng kết quả đánh giá.

5. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định nếu vi phạm quy định của pháp luật, tùy mức độ vi phạm, tổ chức đánh giá sự phù hợp sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bộ, cơ quan ngang Bộ xem xét, quyết định thu hồi quyết định chỉ định trong trường hợp tổ chức đánh giá sự phù hợp vi phạm quy định về hoạt động đánh giá sự phù hợp được chỉ định.

6. Nhà nước khuyến khích tổ chức đánh giá sự phù hợp tham gia phục vụ quản lý nhà nước. Việc chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện trên nguyên tắc minh bạch, không trùng lặp, chồng chéo cạnh tranh, bảo đảm chất lượng và hiệu quả quản lý.

7. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ ưu tiên xem xét, sử dụng kết quả đánh giá, kiểm tra của cơ quan khác khi thực hiện đánh giá tổ chức đánh giá sự phù hợp đăng ký hoạt động chỉ định, bảo đảm công khai, không trùng lặp, chồng chéo và tuân thủ quy định của pháp luật liên quan.

8. Quy định về thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau, thừa nhận đơn phương kết quả đánh giá sự phù hợp phục vụ quản lý nhà nước thực hiện theo pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.

9. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

17. Sửa đổi, bổ sung Điều 28 như sau:

“Điều 28. Bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi lưu thông trên thị trường

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất như sau:

a) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo quy định của pháp luật nhằm kiểm soát quá trình sản xuất, bảo đảm sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và quy định khác của luật có liên quan;

b) Công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này; thực hiện ghi nhãn hàng hóa, nhãn điện tử hoặc hộ chiếu số của sản phẩm; thể hiện các thông tin về truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch cho sản phẩm theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và truy xuất nguồn gốc;

c) Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất;

d) Công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao;

đ) Lưu giữ hồ sơ, tài liệu về chất lượng sản phẩm, kết quả đánh giá sự phù hợp, hồ sơ công bố hợp quy, công bố hợp chuẩn theo quy định của pháp luật để phục vụ truy xuất nguồn gốc, kiểm tra sau lưu thông trên thị trường.

2. Đối với cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, việc bảo đảm chất lượng sản phẩm được thực hiện theo quy định và hướng dẫn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, trên cơ sở phù hợp với quy mô, đặc thù ngành nghề và yêu cầu quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn cho người tiêu dùng và môi trường.”.

18. Sửa đổi, bổ sung Điều 32 và Điều 33 như sau:

“Điều 32. Bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu

Tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa phải bảo đảm hàng hóa xuất khẩu phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng hoặc điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ có liên quan.

Điều 33. Biện pháp xử lý hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm điều kiện xuất khẩu

Hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chất lượng đề xuất khẩu theo quy định tại Điều 32 của Luật này mà không xuất khẩu được hoặc bị trả lại thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa áp dụng một trong các biện pháp xử lý sau đây:

1. Thực hiện biện pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất theo nội dung quy định tại Điều 46 của Luật này; trình tự, thủ tục theo quy định của Chính phủ đối với hàng hóa xuất khẩu không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia;

2. Được lưu thông trên thị trường nếu chất lượng hàng hóa phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng của Việt Nam hoặc các yêu cầu quản lý khác của luật có liên quan;

3. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục, sửa chữa để hàng hóa được tiếp tục xuất khẩu hoặc đưa vào lưu thông trên thị trường Việt Nam thì phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc các yêu cầu quản lý khác của luật có liên quan;

4. Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tiêu hủy đối với hàng hóa không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật và quy định khác của luật có liên quan mà không thể khắc phục hoặc sửa chữa.”.

19. Sửa đổi, bổ sung Điều 34; bổ sung Điều 34a và Điều 34b vào sau Điều 34 như sau:

“Điều 34. Bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu

1. Trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường, hàng hóa nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định tại Điều 23 của Luật này;

b) Ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật, bao gồm: ghi nhãn bằng hình thức vật lý, nhãn điện tử hoặc hộ chiếu số của sản phẩm; thể hiện các thông tin về mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa và truy xuất nguồn gốc.

2. Phải công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro trung bình trên cơ sở kết quả tự đánh giá hoặc kết quả chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng do tổ chức chứng nhận được công nhận thực hiện trước khi lưu thông trên thị trường hoặc các yêu cầu quản lý khác của luật có liên quan. Trường hợp hàng hóa không phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn công bố áp dụng, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phải kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền, đồng thời tổ chức việc xử lý, thu hồi hàng hóa này theo quy định của pháp luật.

Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình đã thực hiện công bố hợp quy thì không phải thực hiện lại việc công bố hợp quy đối với các lô hàng cùng loại, trừ khi có thay đổi về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thay đổi về đặc tính sản phẩm của tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc có cảnh báo rủi ro từ cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

3. Thực hiện đăng ký kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro cao trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia.

4. Tăng cường tần suất kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật đối với hàng hóa nhập khẩu có nguồn gốc xuất xứ từ quốc gia, vùng lãnh thổ bị cảnh báo có rủi ro cao về chất lượng hoặc tổ chức, cá nhân có lịch sử vi phạm nhiều lần quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Cơ quan kiểm tra có trách nhiệm theo dõi, giám sát và cảnh báo các vi phạm chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu.

6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, việc miễn, giảm kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao.

Điều 34a. Bảo đảm chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường

1. Hàng hóa lưu thông trên thị trường phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc các biện pháp kiểm soát nội bộ nhằm duy trì chất lượng của hàng hóa trong quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản và phân phối;

b) Ghi nhãn hàng hóa bằng hình thức vật lý, nhãn điện tử hoặc hộ chiếu số của sản phẩm; thể hiện thông tin về mã số, mã vạch, truy xuất nguồn gốc và thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;

c) Được cập nhật thông tin trên hệ thống dữ liệu điện tử phục vụ truy xuất và kiểm tra sau lưu thông trên thị trường theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hóa do mình cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và chịu sự kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo nội dung quy định tại Điều 45 của Luật này.

3. Hàng hóa lưu thông trên thị trường phải bảo đảm chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng và thuộc diện kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều 45 của Luật này.

4. Hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa qua biên giới do cư dân biên giới mang vào nội địa để lưu thông trên thị trường, phải đáp ứng yêu cầu tối thiểu sau đây:

a) Bảo đảm chất lượng, an toàn, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, môi trường và quyền lợi người tiêu dùng theo quy định khác của luật có liên quan;

b) Việc quản lý phải bảo đảm minh bạch, có tính xác thực và khả năng xác minh, phù hợp với thông lệ quốc tế và không tạo rào cản thương mại không cần thiết;

c) Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm hướng dẫn cư dân biên giới ghi thông tin về hàng hóa, kê khai nguồn gốc xuất xứ, tuân thủ nghĩa vụ liên quan đến chất lượng; tổ chức kiểm tra, kiểm tra sau lưu thông trên thị trường, giám sát rủi ro đối với hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới phù hợp với đặc điểm sản phẩm và điều kiện thực tế tại khu vực biên giới.

5. Chính phủ quy định chi tiết các khoản 1, 2 và 3 Điều này; quy định trình tự, thủ tục kiểm tra, xử lý vi phạm chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường.

Điều 34b. Bảo đảm chất lượng hàng hóa kinh doanh trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử

1. Hàng hóa mua bán trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử phải bảo đảm tuân thủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 34a của Luật này.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử bao gồm:

a) Tên hàng hóa, xuất xứ, tên tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa;

b) Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy theo quy định của pháp luật;

c) Hướng dẫn sử dụng, cảnh báo an toàn (nếu có);

d) Thông tin khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

3. Trách nhiệm của chủ quản nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử bao gồm:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hàng hóa bán trên nền tảng số trung gian phục vụ giao dịch điện tử cung cấp thông tin quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Có biện pháp kiểm tra, xử lý đối với hàng hóa vi phạm pháp luật về chất lượng khi phát hiện hoặc khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

c) Thiết lập và vận hành hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

d) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm tra, xác minh và xử lý vi phạm liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

đ) Tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Chủ quản nền tảng số phục vụ giao dịch điện tử có trách nhiệm tuân thủ quy định của pháp luật về giao dịch điện tử, thương mại điện tử và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”.

20. Sửa đổi, bổ sung Chương IV như sau:

“Chương IV

KIỂM TRA VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 45. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo nguyên tắc quản lý rủi ro, tăng cường kiểm tra sau lưu thông trên thị trường có trọng điểm, dựa trên phân tích dữ liệu, truy xuất nguồn gốc và thông tin trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng. Khuyến khích áp dụng công nghệ số và các hệ thống thông minh trong lựa chọn đối tượng, phương thức kiểm tra.

2. Phạm vi kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Kiểm tra trong sản xuất việc thực hiện quy định tại Điều 28 của Luật này;

b) Kiểm tra trong nhập khẩu và lưu thông trên thị trường việc thực hiện quy định tại Điều 34, Điều 34a và Điều 34b của Luật này;

c) Không áp dụng kiểm tra chất lượng hàng hóa đối với xuất khẩu, trừ trường hợp theo yêu cầu của nước nhập khẩu hoặc điều ước quốc tế hoặc quy định khác của luật có liên quan.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là cơ quan nhà nước thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố được phân công hoặc phân cấp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc phân công, phân cấp và phối hợp kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Điều 48 của Luật này.

4. Phương thức kiểm tra được thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp trên cơ sở dữ liệu hiện có về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa, thông tin truy xuất nguồn gốc, mã số, mã vạch, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy và dữ liệu từ hệ thống quản lý chất lượng được công nhận hoặc có kết nối với cơ quan quản lý nhà nước, kết hợp với cảnh báo vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

5. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng nhằm xác minh chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

6. Việc miễn, giảm kiểm tra chất lượng được áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa đã có chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy hoặc được chứng nhận áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế hoặc tiêu chuẩn khu vực thực hiện theo quy định của Chính phủ.

7. Đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro cao, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lấy mẫu định kỳ hoặc đột xuất tại các địa điểm phù hợp theo yêu cầu quản lý nhằm tăng cường kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa này.

8. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm phối hợp, chia sẻ dữ liệu, nhằm bảo đảm thống nhất, tránh chồng chéo và nâng cao hiệu quả quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

9. Căn cứ yêu cầu kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quyết định thành lập Đoàn kiểm tra. Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm: kiểm soát viên chất lượng và cán bộ, công chức, viên chức, chuyên gia kỹ thuật có liên quan. Đoàn kiểm tra hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, kiến nghị, biên bản kiểm tra.

10. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tổ chức khảo sát chất lượng hàng hóa nhằm thu thập, phân tích thông tin thực tế về tình hình chất lượng hàng hóa đang lưu thông trên thị trường, phục vụ cảnh báo rủi ro và xác định cơ sở để kiểm tra có trọng điểm.

11. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa, hoạt động của Đoàn kiểm tra và việc khảo sát chất lượng hàng hóa.

Điều 46. Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất

1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất được thực hiện nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn sản phẩm không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất. Việc lựa chọn đối tượng và nội dung kiểm tra căn cứ vào ít nhất một trong số thông tin sau đây:

a) Phân tích rủi ro, mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe, an toàn và môi trường của sản phẩm;

b) Kết quả phân tích, xử lý dữ liệu từ hệ thống cảnh báo, phản ánh, khiếu nại của người tiêu dùng; dữ liệu truy xuất nguồn gốc, hồ sơ đánh giá sự phù hợp;

c) Thông tin, cảnh báo từ cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức đánh giá sự phù hợp và kênh giám sát xã hội khác.

3. Kiểm tra chất lượng trong sản xuất được thực hiện độc lập với hoạt động kiểm tra của doanh nghiệp và kết quả kiểm tra là căn cứ để thực hiện một số nội dung sau đây:

a) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất khắc phục vi phạm, thu hồi sản phẩm không phù hợp;

b) Ban hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật nếu phát hiện hành vi vi phạm;

c) Cảnh báo người tiêu dùng hoặc thông tin công khai nếu sản phẩm ảnh hưởng đến an toàn, sức khỏe cộng đồng;

d) Đề nghị chuyển hồ sơ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định pháp luật có liên quan.

4. Việc kiểm tra phải bảo đảm khách quan, công khai, minh bạch, không cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung, quy trình và phương pháp kiểm tra được quy định thống nhất và áp dụng công nghệ số trong thu thập, lưu trữ, khai thác dữ liệu phục vụ kiểm tra.

5. Chính phủ quy định chi tiết nội dung, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất.

Điều 47. Chi phí đánh giá sự phù hợp phục vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Chi phí đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân nhập khẩu trả chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận theo thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận. Tổ chức thử nghiệm, tổ chức chứng nhận phải công khai chi phí thử nghiệm, chi phí chứng nhận;

b) Trường hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng được miễn, giảm kiểm tra chất lượng theo chương trình hỗ trợ của Nhà nước, việc chi trả chi phí được thực hiện theo cơ chế tài chính do cơ quan có thẩm quyền hướng dẫn.

2. Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm phục vụ kiểm tra chất lượng và giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được quy định như sau:

a) Chi phí lấy mẫu, thử nghiệm để kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa lưu thông trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa chi trả và được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Trường hợp, tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng vi phạm quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tổ chức, cá nhân sản xuất, bán hàng phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

c) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo không đúng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo kết luận của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì người khiếu nại, tố cáo phải hoàn trả chi phí lấy mẫu, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

Điều 48. Phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ban Cơ yếu Chính phủ thực hiện kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm trong sản xuất và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường thuộc phạm vi được phân công quản lý theo quy định của Chính phủ.

2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân cấp; phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.

3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm sau đây:

a) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng;

b) Cập nhật và chia sẻ dữ liệu kiểm tra trên hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm hàng hóa quốc gia;

c) Tránh trùng lặp, chồng chéo trong hoạt động kiểm tra đối với cùng một loại sản phẩm, hàng hóa.

4. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải tuân thủ nguyên tắc phân loại dựa trên mức độ rủi ro, bảo đảm minh bạch, thống nhất, hiệu quả, tạo thuận lợi cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.

5. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với lực lượng quản lý thị trường và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa các cấp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường; phát hiện, ghi nhận thông tin ban đầu và chuyển đến cơ quan có thẩm quyền khi có dấu hiệu vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức tuyên truyền, cảnh báo công khai trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý đối với sản phẩm, hàng hóa có mức độ rủi ro trung bình, mức độ rủi ro cao hoặc có dấu hiệu vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

6. Chính phủ quy định về cơ chế phối hợp, xây dựng, chia sẻ dữ liệu và vận hành hệ thống giám sát chất lượng sản phẩm, hàng hóa quốc gia.

Điều 49. Kiểm soát viên chất lượng

1. Kiểm soát viên chất lượng là công chức, viên chức, sĩ quan trong lực lượng vũ trang nhân dân thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của Luật này và quy định khác của luật có liên quan.

2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”.

21. Sửa đổi, bổ sung Điều 54 và bổ sung Điều 54a vào sau Điều 54 như sau:

“Điều 54. Tranh chấp và hình thức giải quyết về chất lượng sản phẩm, hàng hóa

1. Tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Tranh chấp giữa người mua với tổ chức, cá nhân nhập khẩu, bán hàng hoặc giữa các thương nhân với nhau do sản phẩm, hàng hóa không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc thỏa thuận về chất lượng trong hợp đồng;

b) Tranh chấp giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh với người tiêu dùng và các bên có liên quan do sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng gây thiệt hại cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường.

2. Hình thức giải quyết tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:

a) Thương lượng giữa các bên tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được các bên thỏa thuận chọn làm trung gian;

c) Giải quyết tại trọng tài hoặc tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng trọng tài hoặc tố tụng dân sự.”.

Điều 54a. Khởi kiện bảo vệ người tiêu dùng và cảnh báo vi phạm

1. Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng được quyền khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền lợi chung của người tiêu dùng khi sản phẩm, hàng hóa không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng gây thiệt hại cho người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan giải quyết tranh chấp có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến hành vi vi phạm chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để kịp thời kiểm tra, xử lý và cảnh báo rủi ro theo quy định của pháp luật.”.

22. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 56 như sau:

“1. Thời hiệu khởi kiện về chất lượng sản phẩm, hàng hóa giữa người mua với tổ chức, cá nhân bán hàng được thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự.”.

23. Sửa đổi, bổ sung Điều 61 và Điều 62 như sau:

“Điều 61. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phải bồi thường thiệt hại cho tổ chức, cá nhân bán hàng hoặc người tiêu dùng khi hàng hóa gây thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng phải bồi thường thiệt hại cho người mua, người tiêu dùng trong trường hợp thiệt hại phát sinh do lỗi của tổ chức, cá nhân bán hàng không phù hợp tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hàng hóa, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật này. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên có liên quan hoặc theo quyết định của toà án hoặc trọng tài.

Điều 62. Các trường hợp không phải bồi thường thiệt hại

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu sản phẩm, hàng hóa không phải bồi thường thiệt hại nếu chứng minh thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra do người tiêu dùng cố ý sử dụng sản phẩm, hàng hóa đã hết hạn sử dụng hoặc đã được cảnh báo rõ về mức độ rủi ro của sản phẩm, hàng hóa;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

c) Khi chứng minh được khuyết tật của sản phẩm, hàng hóa không thể phát hiện được với trình độ khoa học, công nghệ tính đến thời điểm sản phẩm, hàng hóa gây thiệt hại và trong trường hợp người tiêu dùng đã tiếp nhận đầy đủ thông tin về sản phẩm, hàng hóa có khuyết tật gây thiệt hại nhưng vẫn cố ý sử dụng;

d) Thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của tổ chức, cá nhân bán hàng hoặc của người tiêu dùng.

2. Tổ chức, cá nhân bán hàng không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra do người tiêu dùng cố ý sử dụng hàng hóa đã hết hạn sử dụng hoặc biết rõ hàng hóa có khuyết tật mà vẫn sử dụng;

b) Đã hết thời hiệu khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật;

c) Hàng hóa có khuyết tật phát sinh do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu tuân thủ quy định bắt buộc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền tại thời điểm sản xuất, nhập khẩu;

d) Thiệt hại phát sinh hoàn toàn do lỗi của người tiêu dùng.

3. Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và quy định khác của luật có liên quan.”.

24. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 66 như sau:

“2. Tổ chức vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật, công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, phương tiện thông tin đại chúng danh sách tổ chức, cá nhân vi phạm về chất lượng hàng hóa để cảnh báo xã hội và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

3. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được ấn định ít nhất bằng giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm và nhiều nhất không quá năm lần giá trị sản phẩm, hàng hóa vi phạm; tiền do vi phạm mà có sẽ bị tịch thu theo quy định của pháp luật.”.

25. Bãi bỏ Điều 7, khoản 4 Điều 13, khoản 2 và khoản 3 Điều 17, các điều 19, 20, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 35, 36, 37, 55; bãi bỏ tên Mục 3 Chương II; bãi bỏ Mục 5 và Mục 6 Chương III, Mục 3 Chương V, Chương VI.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.

Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp

1. Tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa đã được công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, đã được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo thời hạn hiệu lực ghi trong các nội dung công bố hoặc giấy chứng nhận đã được cấp.

Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy, đăng ký kiểm tra về chất lượng hàng hóa nhập khẩu nhưng đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, chưa có thông báo kiểm tra về chất lượng hàng hóa nhập khẩu thì được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 35/2018/QH14.

2. Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã được chỉ định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện hoạt động đánh giá sự phù hợp đến hết thời hạn hiệu lực ghi trong quyết định chỉ định.

Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2025.

 

 

CHỦ TỊCH QUỐC HỘI




Trần Thanh Mẫn

 

69
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025
Tải văn bản gốc Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025

NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence – Freedom – Happiness
---------------

Law No.: 78/2025/QH15

Hanoi, June 18, 2025

 

LAW

ON AMENDMENTS TO THE LAW ON PRODUCT AND GOODS QUALITY

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam, which is amended by Resolution No. 203/2025/QH15;

The National Assembly hereby issues the Law on amendments to the Law on Quality of Product and Goods No. 05/2007/QH12, which is amended by Law No. 35/2018/QH14.

Article 1. Amendments to the Law on product and goods quality

1. Amendments to Articles 1, 2, 3, 4, 5 and 6; addition of Articles 6a, 6b, 6c, 6d, 6dd after Article 6:

“Article 1. Scope

This Law provides for measures for managing the product and goods quality; rights and obligations of product and goods manufacturers and providers and other organizations and individuals with operations related to product and goods quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Law applies to product and goods manufacturers and providers and other organizations and individuals with operations related to product and goods quality in Vietnam.

Article 3. Term interpretation:

In this Law, the terms are construed as follows:

1. Product means the output of manufacturing, production processes or non-physical outputs created from service provision.

2. Goods mean products put into circulation on the market, serving the purpose of consumption, use or trading.

3. Product and goods quality means summary of properties of products and goods that satisfy the requirements of the applicable standards, technical regulations, or management requirements as prescribed by relevant laws.

4. Product and goods quality management is the organization and implementation of measures to control compliance with the requirements of standards, technical regulations, or management requirements as prescribed by relevant laws.

5. Risk of a product or goods is the possibility of undesirable events occurring throughout the manufacturing, transport, storage, preservation, and use processes that may negatively affect the quality, safety, or suitability of the product or goods, thereby impacting the legitimate rights and interests of consumers, enterprises, and related parties.

Risk level of a product or goods is the possibility of risks related to the product or goods throughout its entire lifecycle, determined by the combination of consequences when the product or goods do not conform to the applicable standards, corresponding technical regulations, or suitability for intended use, and the possibility of risks occurring in practice.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

8. A digital product passport (DPP) means a set of information about the product and its supply chain, stored via barcode or other suitable methods or through an information database accessible via a link, ensuring it can be read or connected through appropriate devices.

Article 4. Law application

Manufacturing, export, import, and market circulation activities related to product and goods quality must comply with this Law. In cases where other relevant laws provide different regulations on quality management, those regulations of such laws and the rules specified in points a, b, and dd of Clause 4 of Article 5 hereof.

Article 5. Rules for classification and management of product and goods quality

1. Products and goods are classified based on their risk levels, conformity with international practices; warnings from relevant international organizations regarding the products and goods; and the management capacity of state authorities at each period.

2. Products and goods are classified into three categories:

a) Products and goods with low risk level;

a) Products and goods with medium risk level;

c) Products and goods with high-risk level;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. Management of product and goods quality shall be carried according to following rules:

a) Management of products and goods must ensure effectiveness, transparency, objectivity, and the conformity with the risk level; ensure no discrimination based on goods origin and organizations and individuals involved, the conformity with international practices, no unnecessary technical barriers; protect the rights of the State, and the legitimate rights and interests of enterprises and consumers;

b) Products and goods with low risk level must have their applicable standards declared by organizations or individuals;

c) Products and goods with medium risk level must have their applicable standards declared by organizations or individuals; and must be assessed by such organizations or individuals or have their conformity certified by recognized certification organizations according to the corresponding national technical regulations as prescribed by laws on standards and technical regulations;

d) Products and goods with high risk level must have their applicable standards declared by organizations or individuals and have their conformity certified by designated certification organizations according to the corresponding national technical regulations as prescribed by laws on standards and technical regulations;

dd) Products and goods with medium/high risk level must be managed by a list attached with corresponding quality management requirements, which clearly determine products and goods subject to other management measures prescribed by relevant laws.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 6. State policies on product and goods quality-related activities

1. Encourage organizations and individuals to develop and apply advanced standards for products and goods, as well as management and operation of manufacturing, export, import, and market circulation; enable domestic and foreign organizations and individuals’ investment and participation in conformity assessment.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Invest in and develop national quality infrastructure to meet the requirements of manufacturing, export, import, market circulation, and state management of product and goods quality.

4. Disseminate and popularize policies and laws on product and goods quality; diversify and innovate dissemination methods; develop awareness in the manufacturing, export, import, and circulation of quality products and goods for the benefit of consumers, energy saving, and environmental friendliness; raise social awareness about consumption, build civilized consumption habits, and promote sustainable development; disseminate the role of the National Quality prize.

5. Promote international cooperation on product and goods quality to expand export markets; prioritize signing and encourage mutual recognition of conformity assessment results between Vietnam and international partners; avoid unnecessary technical barriers; reduce compliance costs and enable trade of Vietnamese goods in international markets.

6. Encourage and assist enterprises in applying traceability systems and digital technology to improve the transparency of information regarding origin, manufacturing processes, supply chains, and product quality; establish mechanisms for supply chain certification that allow independent, objective verification in line with international practices to improve transparency in quality, traceability, and prevent commercial fraud.

Article 6a. Responsibilities for state management of product and goods quality

1. The Government shall unify the state management of product and goods quality nationwide.

2. The Ministry of Science and Technology shall be accountable to the Government for unified state management of product and goods quality under the regulations of this Law.

3. Ministries and ministerial agencies shall perform state management of product and goods quality within their jurisdiction.

The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall elaborate the implementation of state management of product and goods quality within their respective management, conforming with the requirements and duties of ensuring national defense and security after consultation and agreement with the Minister of Science and Technology.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. People’s Committees at all levels shall carry out state management of product and goods quality within their areas.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 6b. National quality infrastructure

1. National quality infrastructure is a component of the socio-economic infrastructure, including organizations operating in the fields of standards, metrology, conformity assessment, accreditation, and related policies and regulations on standards, metrology, and quality, contributing to improving national competitiveness linked to sustainable development and digital transformation orientations.

2. Development of the national quality infrastructure shall be concentrated, unified, modern, and internationally integrated, based on digital technology platforms, ensuring the following requirements:

a) Unified and synchronized activities related to standards, metrology, conformity assessment, and quality inspection from central to local levels;

b) Effective connection, sharing, and use of resources to develop the national quality infrastructure according to a roadmap, with periodic assessment and report. Data sharing shall be conducted regularly and ad hoc, ensuring completeness, timeliness, and accuracy to serve inspection, warning, and quality management nationwide;

c) Development of organizations, networks of experts and human resources in standards, metrology, and conformity assessment to regional and international levels;

d) Application of new technologies, development of digital platforms in conformity assessment, promotion of recognition and mutual acceptance of conformity assessment results between Vietnam and international partners;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Intensify international integration in conformity assessment, fully participating in regional and international recognition forums and programs to assist exports and market expansion.

3. The State shall invest in and mobilize domestic and international resources to build the national quality infrastructure, develop strategic industrial technology products, products with new characteristics, exports, high-tech products, and improve the capacity of Vietnamese enterprises to participate in global supply chains.

4. The State shall prioritize allocating the state budget and mobilizing resources to build a national product and goods quality supervision system, connected with customs data, quality inspection data, traceability information, consumer feedback, and international warnings; ensure capacity for early warning, timely prevention, and interception of products and goods that do not conform to the declared applicable standards or corresponding technical regulations.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 6c. Capacity building assistance for enterprises in the national quality infrastructure

1. Honor and reward organizations, enterprises, state authorities, and individuals with outstanding achievements in improving the quality of products and goods; honor products and goods through product and goods quality prizes.

2. Product and goods quality prizes are regulated as follows:

a) Product and goods quality prizes include the National Quality prize and product and goods quality prizes given by organizations and individuals;

b) Conditions and procedures for assessing for the award of national quality prizes are provided for by the Government.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Organizations and enterprises winning the National Quality Prize as prescribed shall be provided with the following assistance:

a) Subsidies from the state budget through programs funding for research, product and technology development, and product quality improvement;

b) Enablement of the participation in international cooperation programs to expand export markets and improve national brand value;

c) Assistance in training and development of human resources in standards, metrology, and conformity assessment;

d) Assistance in the construction and development of national brands by promoting awarded products to increase market share domestically and internationally;

dd) Assistance in the development of environmentally friendly products, green technologies, and energy-saving solutions in the production process.

4. Small and medium-sized enterprises under the National Program on improving productivity and quality in accordance with law shall be provided with the following assistance:

a) Application of management systems, basic and sector-specific productivity and quality improvement tools; new management system standards; traceability systems; good agricultural practices; organic agriculture; green productivity; and smart production;

b) Provision of advice, development, and application of international standards; testing, inspection, and certification of product and goods quality according to international standards; grant-based consultancy, testing, and certification of international standards

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The State shall assist in providing information on international and regional standards, connecting with international standard organizations, and promoting mutual recognition of conformity assessment results to enable trade. The State shall enable enterprises’ participation in reviewing, commenting, amending, or developing standards serving manufacturing and export, especially in sectors without existing standards or applying new technologies.

7. The Government shall elaborate this Article.

Article 6d. Traceability and transparency of product and goods supply chains

1. Traceability and transparency of product and goods supply chains must be carried out on the rules of honesty, objectivity, ensuring authenticity and verifiability; must not obstruct the circulation of goods; and must be consistent with laws on customs, trade, taxation, safeguard, and other relevant laws; assisting competent authorities in verifying the origin, manufacturing process, composition, and quality of products and goods as prescribed by law.

2. For products and goods with high-risk levels, traceability is mandatory and shall be determined by the Ministry or ministerial agency with a roadmap for implementation, ensuring feasibility, suitability to enterprises’ capacity, and the specific development characteristics of each category.

3. Organizations and individuals manufacturing, exporting, importing, and circulating products and goods are encouraged and provided with assistance to implement traceability appropriate to the scale, category’s characteristics, and business conditions.

Article 6dd. Application of technology in product and goods quality management

1. The application of technology in product and goods quality management aims to ensure information transparency, traceability, data connectivity and sharing throughout the entire product and goods lifecycle, aligned with requirements for digital economy development, circular economy, and international integration.

2. The application of technology is encouraged in activities related to standards, metrology, conformity assessment, inspection, quality supervision, and product and goods information management, including:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Collection, storage, and analysis of data to serve inspection, post-market surveillance, inspection, warning, and violation handling;

c) Application of digital passports of products, electronic labels, and traceability information of products and goods as prescribed by law and guidance of competent authorities;

d) Application of artificial intelligence, big data, and advanced digital technologies in activities related to standards, metrology, conformity assessment, inspection, quality supervision, and product and goods information management.

3. The State shall adopt policies to promote technology application and digital transformation in product and goods quality management; encourage organizations and individuals to invest in infrastructure, data infrastructure, and human resource development for implementation of the technology applications prescribed in this Article.

4. The application of digital technology, electronic labels, numbers, barcodes, and traceability systems must ensure data security and confidentiality throughout data collection, storage, processing, and sharing; must comply with rules for information confidentiality, privacy, and data protection as prescribed by law.

5. The Government shall elaborate this Article.”.

2. Amendments to some clauses of Article 8:

a) Amendments to clauses 9 and 10:

“9. Giving untruthful information or advertisement or committing fraudulent acts related to product and goods quality or goods origin; trading products and goods that do not conform to the declared applicable standards, corresponding technical regulations, or have unclear origin and provenance, especially on digital platforms serving electronic transactions which causes confusion or deception to consumers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Addition of clauses 14 and 13:

“14. Engaging in unfair competition related to product and goods quality that causes confusion or harm to other organizations or individuals.”.

3. Amendments to the title and some clauses of Article 9:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 9. Rights of manufacturers”

b) Amendment to clause 3:

3. To select conformity assessment organizations to carry out assessment of conformity with standards and technical regulations.”;

c) Amendment to clause 5:

5. To request sellers to cooperate in recalling and handling goods that do not conform to the declared applicable standards and corresponding technical regulations.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“7. To be entitled to recompense in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.”;

dd) Addition of clauses 8 and 9 after clause 7:

“8. To have access to information, guidance, technical and financial support, and preferential State policies related to standards, technical regulations, conformity assessment, and management of product and goods quality.

9. To apply traceability solutions to products and goods in accordance with law.”.

4. Amendments to the title and some clauses of Article 10:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 10. Obligations of manufacturers”

b) Amendment to clause 1:

“1. To comply with the conditions for ensuring the quality of products before they are put on the market according to Article 28 of this Law and be accountable for products they manufacture.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“4. To warn about the risk level of products and notify preventive methods to sellers and consumers.”;

d) Amendment to clause 7:

“7. To repair, exchange, or recall of defective products and goods, and refund consumers in accordance with laws on protection of consumer rights.”;

dd) Amendment to clause 8:

“8. Promptly cease manufacturing, notify relevant parties, and take measures to remedy consequences upon discovering products or goods that do not conform to the declared applicable standards and corresponding technical regulations.”;

e) Amendment to clause 10:

“10. To pay damages in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.”;

g) Amendment to clause 12:

“12. To pay costs for testing, certification of standard conformity, certification of regulation conformity as prescribed in Article 23a hereof; costs for sampling and testing as prescribed in Article 47 hereof; costs for sampling, testing, and inspection as prescribed in Article 58 hereof.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

14. To update and provide information on product and goods quality as required by law or upon request of competent authorities.

15. To establish and operate a system to receive information and pay damages when products do not conform to declared applicable standards and corresponding technical regulations, causing harm to consumers, suitable to the scale and operating conditions; ensuring easy access, fair and timely resolution.

16. Store records and provide information on quality and conformity assessment results upon request of competent authorities.”.

5. Amendments to the title and some clauses of Article 11:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 11. Rights of importers”;

b) Amendments to clauses 2 and 3:

“2. To request exporters to supply goods of proper quality as agreed upon in contracts.

3. To select conformity assessment organizations to carry out assessment of conformity with standards and technical regulations of their imports.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“6. To request sellers to cooperate in recalling and handling goods that do not conform to the declared applicable standards and corresponding technical regulations.”;

d) Amendment to clause 8:

“8. To be entitled to recompense in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.”;

dd) Addition of clauses 9 and 10 after clause 8:

“9. To have access to information, guidance, technical and financial support, and preferential State policies related to import, conformity assessment, product labeling, and compliance with product and goods quality regulations.

10. To be provided with or have access to look up traceability information of their imports through databases provided by the exporting country or conformity assessment organizations, in order to serve transparency, public disclosure, and quality supervision requirements.”.

6. Amendments to the title and some clauses of Article 12:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 12. Obligations of importers”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“2. To be accountable for the quality, labeling, and storage of import records in accordance with laws for their imports; provide full and accurate documents related to the quality of goods to sellers as prescribed by law to serve traceability, market surveillance, and protection of consumer rights.

3. Provide truthful information about the quality and origin of products and goods.”;

c) Amendments to clauses 6, 7, 8 and 9:

“6. To warn about the risk level of products and goods and notify preventive methods to sellers and consumers.

7. To provide information on warranty and provide warranty services for sellers and consumers.

8. To repair, exchange, or recall of defective products and goods, and refund consumers in accordance with laws on protection of consumer rights.

9. Promptly cease the import, notify relevant parties, and take measures to remedy consequences upon discovering products or goods that do not conform to the declared applicable standards and corresponding technical regulations.”;

d) Amendment to clause 11:

“11. To destroy, recycle, or repurpose imports that do not conform to corresponding technical regulations but cannot be re-exported; bear all costs related to destruction, recycling, or repurposing of the goods and be accountable for the consequences of such actions in accordance with law.”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“13. To pay damages in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.”;

e) Amendment to clause 15l Addition of clauses 16, 17 and 18 after clause 15:

“15. To pay costs for sampling and testing as prescribed in Article 47 hereof; costs for sampling, testing, and inspection as prescribed in Article 58 hereof.

16. Cooperate with competent State authorities in risk assessment, supervision, and early warning for imports with medium or high-risk level that do not conform to technical regulations or violate regulations on protection of consumer rights.

17. Publicize contact information and systems for receiving feedback on the quality of imports; cooperate in resolving complaints and disputes arising related to the quality of imports.

18. To establish and operate a system to receive information and pay damages when products do not conform to declared applicable standards and corresponding technical regulations, causing harm to consumers, suitable to the scale and operating conditions; ensuring easy access, fair and timely resolution.

7. Amendments to the title and some clauses of Article 13:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 13. Rights of exporters”;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“7. To be entitled to recompense in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.”;

c) Addition of clauses 8 and 9 after clause 7:

“8. To have access to information, guidance, technical and financial support, and preferential State policies related to standards, technical regulations, conformity assessment, and management of product and goods quality.

9. To have the right to use conformity assessment results from domestic or foreign organizations in cases where such results have been mutually recognized or accepted under international treaties or agreements to which Vietnam is a signatory, in accordance with laws on standards and technical regulations.”.

8. Amendments to the title and some clauses of Article 14:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 14. Obligations of exporters”;

b) Amendment to clause 4; Addition of clauses 5, 6 and 7 after clause 4:

“4. To pay costs for testing, certification of standard conformity, certification of regulation conformity as prescribed in Article 23a hereof, costs for sampling and testing as prescribed in Article 47 hereof and costs for sampling, testing, and inspection as prescribed in Article 58 hereof.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. To comply with the regulations of the importing country’s laws, commercial contracts, or relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

7. To organize the implementation of traceability for exports as requested by the importing country.”.

9. Amendments to the title and some clauses of Article 15:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 15. Rights of sellers”;

b) Amendment to clause 6:

“6. To be entitled to recompense in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.”;

c) Addition of clauses 7 and 8 after clause 6:

“7. To have the right to access traceability information and product quality data from manufacturers or importers, or from electronic information systems as prescribed by law, to serve sales activities and provide transparent information to consumers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

10. Amendments to the title and some clauses of Article 16:

a) Amendment to the title of the Article:

“Article 16. Obligations of sellers”;

b) Amendment to clause 1:

“1. To comply with the conditions for ensuring the quality of products on the market according to Article 34a of this Law and be accountable for product quality.”;

c) Amendment to clause 3:

“3. Provide truthful information about the quality and origin of products and goods.”;

d) Amendments to clauses 6, 7, 8 and 9:

“7. To provide documents and information regarding the goods under inspection to teams/authorities inspecting product quality.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. To promptly cease sales, notify manufacturers, importers, and buyers upon discovering products or goods that do not conform to the declared applicable standards and corresponding technical regulations or other regulations on product and goods quality management.”;

dd) Amendments to clauses 11 and 12:

“11. To cooperate with manufacturers or importers in recalling and disposing of products and goods that do not conform to the declared applicable standards, technical regulations, or other regulations on product and goods quality management.

12. To pay damages in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.”;

e) Amendment to clause 14 Addition of clauses 15, 16, 17, 18 and 19 after clause 14:

“14. To pay costs for sampling and testing as prescribed in Article 23a hereof; costs for sampling, testing, and inspection as prescribed in Article 58 hereof.

15. To comply with e-commerce laws and laws on product and goods quality when selling goods on digital platforms serving electronic transactions.

16. To inspect and verify product and goods information posted on digital platforms serving electronic transactions that they manage or use to ensure compliance with laws on product and goods quality; laws on product labeling and traceability.

17. To establish and maintain systems to receive feedback and complaints about product and goods quality; cooperate with manufacturers and importers to promptly handle and resolve in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

19. To establish mechanisms to receive and resolve request for recompense when products or goods do not conform to standards, technical regulations, or pose harm to consumers, suitable to the scale and operating conditions; ensure easy access, fair and timely resolution.”.

11. c) Amendment to title of Section 2 of Chapter II:

“Section 2

RIGHTS AND OBLIGATIONS OF CONSUMERS, SOCIAL ORGANIZATIONS PARTICIPATING IN PROTECTION OF CONSUMER RIGHTS, AND SOCIO-PROFESSIONAL ORGANIZATIONS”.

12. Amendments to some clauses of Article 17:

a) Amendment to clause 1:

“1. To be provided with truthful information on the safety and quality of products and goods and provided with instructions on their transportation, storage, preservation and use; be provided with information about organizations and individuals manufacturing, exporting, importing, and circulating products and goods in the market.”;

b) Amendments to clauses 4 and 5:

“4. To be entitled to recompense in accordance with Section 2 of Chapter V hereof and other relevant law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h) Addition of clauses 7, 8, 9 and 10 after clause 6:

“7. To have the right to trace, search, and compare full and transparent information about quality characteristics, origin, applied standards, and conformity assessment results of products and goods through product labels, electronic labels, numbers, barcodes, or other appropriate means.

8. To have the right to access and use online or direct complaint and feedback systems provided by organizations and individuals manufacturing, exporting, importing, circulating in the market, competent State authorities, or social organizations participating in protection of consumer rights.

9. To access warning information about products and goods that do not conform to the declared applicable standards and corresponding technical regulations, which may pose harm to human health, property, or the environment, provided by State authorities, manufacturers, importers, exporters, and sellers.

10. Other rights as prescribed by the laws on protection of consumer rights, electronic transactions, e-commerce, and other related laws.”.

13. Amendment to Article 18:

“Article 18. Obligations of buyers

1. To use products and goods correctly according to their intended purpose and technical instructions; do not cause harm or affect the safety, health, environment, and rights of other organizations and individuals.

2. To check products and goods before acceptance; promptly notify the sellers if any abnormal signs are detected.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. To cooperate with manufacturers, importers, exporters, sellers and competent authorities in recalling and disposing of products and goods that are unsafe or do not conform to the declared applicable standards, technical regulations, or other regulations on product and goods quality management.

5. Other obligations as prescribed by the laws on protection of consumer rights, electronic transactions, e-commerce, and other related laws.”.

14. Amendment to Articles 21 and 22:

“Article 21. Rights and obligations of socio-professional organizations

1. Rights of socio-professional organizations include:

a) To organize training, refresher training in methods to manage product and goods quality;

b) Give feedback on legislative documents on product and goods quality;

c) To conduct social criticism in product and goods quality management;

d) To file complaints and lawsuits to protect the legitimate rights and interests of members in disputes related to product and goods quality;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Obligations of socio-professional organizations include:

a) To disseminate and popularize laws on product and goods quality to manufacturers, importers, exporters, sellers; encourage manufacturing and trading in goods that ensure the quality, consumer rights, energy saving, and environmental friendliness;

b) To assist, raise awareness and encourage organizations and individuals to comply with laws on product and goods quality;

c) To participate in executing programs and projects to improve productivity, quality, and develop national quality infrastructure as assigned by competent State authorities.

Article 22. Rights and obligations of social organizations participating in protection of consumer rights

1. Rights of social organizations participating in protection of consumer rights include:

a) To represent consumers to protect their legitimate rights and interests in cases of having complaints and feedback regarding products and goods that do not conform to declared applicable standards, corresponding technical regulations, labeling information, or quality commitments in contracts;

b) To cooperate with state authority managing product and goods quality in providing information, submitting opinions, and providing early warnings about products and goods suspected of violating standards, technical regulations, incorrect labeling, or posing risks to human health, property, animals, plants, or the environment; participate in independent surveys and quality testing of goods on the market or digital platforms serving electronic transactions; cooperate in post-inspections, traceability, and risk assessment to support inspection and violation handling.

2. Obligations of social organizations participating in protection of consumer rights include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) To promptly share complete information with competent state regulatory authority upon detecting signs of violations or risks harmful to consumers.”.

15. Amendment to title of Chapter III:

“Chapter III

MANAGEMENT OF PRODUCT AND GOODS QUALITY IN MANUFACTURING, EXPORT, IMPORT, CIRCULATION ON THE MARKET AND ON DIGITAL PLATFORMS SERVING ELECTRONIC TRANSACTIONS”.

16. Amendment to Article 23; addition of Articles 23a and 23b after Article 23:

Article 23. Declaration of applicable standards, declaration of standard conformity, declaration of regulation conformity

1. Manufacturers/Importers shall declare the applicable standards in accordance with laws on standards and technical regulations.

2. The declaration of applicable standards shall be made in one of the following forms:

a) On the goods;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) On the goods’ label;

d) In documents accompanying the product or goods.

3. The declaration of standard conformity and regulation conformity shall be conducted in accordance with the law on standards and technical regulations.

Article 23a. Costs for testing, certification of standard conformity, certification of regulation conformity

1. Manufacturers must pay costs for testing, certification of standard conformity, certification of regulation conformity according to agreements with testing organizations and certification organizations. Testing organizations and certification organizations must publicly disclose testing and certification costs.

2. In cases where products and goods fall under state-supported programs or projects, such costs shall be paid according to the financial mechanism and specific guidance of the competent state regulatory authorities.

Article 23b. Designation of conformity assessment organizations, recognition of conformity assessment results

1. A designated conformity assessment organization is a conformity assessment organization qualified to operate according to the law on standards and technical regulations and must satisfy the following conditions:

a) Have the management system recognized as compliant with the requirements of the corresponding national or international standards as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Register designated activities with competent state authorities as prescribed by law.

2. The designation of conformity assessment organization is based on the assessment of completeness and validity of applications, technical capability, and ability to maintain conditions as prescribed in Clause 1 of this Article, and the needs of state management at each period.

3. Ministries/ministerial agencies shall make decisions on designations and publicly list designated conformity assessment organization on the national database on standards, metrology, and quality which shall be updated periodically to ensure transparency.

4. Designated conformity assessment organizations shall be subject to periodic or surprised inspections and supervision by state authorities to ensure maintenance of operational conditions and quality of assessment results.

5. Designated conformity assessment organizations that violate the law shall be handled according to the extent of violations under the law.

Ministries and ministerial agencies shall review and make a decision on revoking designation decisions if conformity assessment organizations violate regulations on designated conformity assessment.

6. The State encourages conformity assessment organizations to participate in serving state management. The designation of conformity assessment organizations shall be performed on principles of transparency, non-duplication, non-overlapping competition, ensuring quality and management efficiency.

7. Ministries and ministerial agencies shall prioritize using assessment and inspection results of other agencies when assessing conformity assessment organizations registering for designated activities, ensuring openness, avoiding duplication and overlap, and complying with relevant law.

8. Regulations on mutual recognition agreements and unilateral recognition of conformity assessment results serving state management shall be comply with laws on standards and technical regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

17. Amendment to Article 28:

“Article 28. Quality assurance of products in manufacturing before being put on the market

1. Manufactures must comply with the following product quality management requirements during manufacturing:

a) Apply an appropriate quality management system as prescribed by laws to control the manufacturing process, ensuring that products meet the declared applicable standards, corresponding technical regulations, and other relevant laws;

b) Declare the applicable standards as prescribed in Article 23 hereof; implement labeling of goods, electronic labels, or digital passports of the product; display information on traceability, numbers, and barcodes of products in accordance with laws on goods labeling and traceability;

c) Comply with technical regulations related to the manufacturing process;

d) Declare regulation conformity as prescribed by the law on standards and technical regulations for products and goods with medium or high-risk level;

dd) Store records and documents on product quality, conformity assessment results, regulation conformity declarations, and standard conformity declarations as prescribed by law to serve traceability and post-market inspection.

2. For small-scale manufacturing establishments, product quality assurance shall be carried out according to regulations and guidance from Ministries or ministerial agencies, based on suitability with scale, category characteristics, risk management requirements, ensuring consumer and environmental safety.’.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“Article 32. Quality assurance of exports

Exporters must ensure that their exports conform to the importing country’s regulations, contracts, or international treaties and agreements on mutual recognition of conformity assessment results with the relevant countries or territories.

Article 33. Measures for disposal of exports that are not qualified

Goods failing to satisfied the quality requirements for export as prescribed in Article 32 hereof, which cannot be exported or are returned, shall be subject to one or more of the following measures depending on the nature and severity of violations, applied by the product and goods quality inspection agency:

1. Implement quality inspection measures in manufacturing as prescribed in Article 46 hereof; follow procedures as regulated by the Government for exports that do not conform to declared applicable standards or corresponding technical regulations and affect national interests and reputation;

2. Be put on the domestic market if the quality of goods meets Vietnamese standards, corresponding technical regulations, or other management requirements of relevant laws;

3. Require the manufacturers to remedy or repair the goods so that they can continue to be exported or put on the Vietnamese market, ensuring compliance with corresponding technical regulations or other management requirements of relevant laws;

4. Send petitions to competent state authorities to make decision on the destruction of goods that do not meet technical regulations and other relevant laws and cannot be remedied or repaired.

19. Amendment to Article 34; addition of Articles 34a and 34b after Article 34:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Before being put on the market, imports must satisfy the following conditions:

a) Have applicable standards declared as prescribed in Article 23 hereof;

b) Implement labeling of goods in accordance with law, including physical labels, electronic labels, or digital passports of the product; display information on traceability, numbers, and barcodes of products in accordance with laws on goods labeling and traceability.

2. Regulation conformity must be declared in accordance with the law on standards and technical regulations for imports with medium risk levels based on self-assessment results or results of certification of conformity with corresponding national technical regulations issued by recognized certification organizations before being put on the market or other management requirements of relevant laws. In case goods do not conform to technical regulations or declared applicable standards, importers must promptly report to competent authorities and organize disposal and recall of such goods as prescribed by law.

If importers have declared conformity for goods with medium risk, they are not required to declare conformity again for the same types of goods unless there are changes in national technical regulations, product characteristics from manufacturers, or risk warnings from competent Vietnamese authorities.

3. Register quality inspection for imports with high-risk levels on the National Single Window Portal.

4. Increase inspection frequency as regulated for imports originating from countries or territories flagged for high-quality risks or organizations and individuals with repeated violations of product and goods quality regulations.

5. Inspection agencies are responsible for monitoring, supervising, and warning about quality violations of imports.

6. The Government shall elaborate this Article; procedures for inspection, exemption, reduction of inspection, and handling of quality violations during inspection of imports with medium or high-risk level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Goods put on the market must meet the following conditions:

a) Comply with corresponding technical regulations or internal control measures to maintain product quality during transportation, storage, preservation, and distribution;

b) Be labeled by physical labels, electronic labels, or digital passports of the product; display information on numbers, barcodes, traceability, and product quality as prescribed by law;

c) Have information updated on electronic data systems to serve traceability and post-market inspection as guided by competent state authorities.

2. Sellers shall ensure the quality of their goods complies with declared applicable standards, corresponding technical regulations, and are subject to quality inspection as regulated in Article 45 hereof.

3. Goods put on the market must ensure quality conformity with declared applicable standards, corresponding technical regulations, and be subject to quality inspection as prescribed in Article 45 hereof.

4. Cross-border trade of goods that are put on the domestic market by border residents must meet the following minimum requirements:

a) Ensure quality and safety, not adversely affect human health, environment, or consumer rights according to other relevant laws;

b) Ensure transparency, authenticity, verifiability, conformity with international practices in management, and avoid unnecessary trade barriers;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Government shall elaborate clauses 1, 2 and 3 of this Article; procedures for inspection, handling of violations against regulations on quality of goods put on the market.

Article 34b. Quality assurance of products on digital platforms serving electronic transactions

1. Goods on digital platforms serving electronic transactions must comply with Clauses 1 and 2, Article 34a hereof.

2. Sellers shall provide full information about product quality on digital platforms serving electronic transactions, including:

a) Name of goods, origin, name of the manufacturer or importer responsible for product quality;

b) Standard conformity marks, regulation conformity marks as prescribed by law;

c) Usage instructions, safety warnings (if any);

d) Other information as required by relevant laws.

3. Responsibilities of the administrators of intermediary digital platforms serving electronic transactions include:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Take measures to inspect and dispose of goods violating laws on quality upon detection or upon request from competent state regulatory authorities;

c) Establish and operate systems to receive and handle feedback and complaints from consumers related to product and goods quality;

d) Cooperate with competent authorities in inspection, verification, and handling of violations related to product and goods quality;

dd) Comply with laws on electronic transactions, e-commerce, and other relevant laws.

4. Administrators of digital platforms serving electronic transactions shall comply with laws on electronic transactions, e-commerce, and other relevant laws.”.

20. c) Amendment to Chapter IV:

“Chapter IV

INSPECTION OF PRODUCT AND GOODS QUALITY

Article 45. Inspection of product and goods quality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The scope of quality inspection includes:

a) Inspection during manufacturing regarding compliance with Article 28 hereof;

b) Inspection during import and market circulation regarding compliance with Articles 34, 34a, and 34b hereof;

c) Quality inspection is not applied to exports, except when requested by the importing country, international treaties, or other relevant laws.

3. The quality inspection agencies are state authorities of Ministries, ministerial authorities, or relevant authorities of People’s Committees of provinces/cities assigned or delegated to perform state inspection tasks as prescribed by law. Assignment, delegation, and cooperation in inspections shall comply with Article 48 hereof.

4. Inspection methods are conducted directly or indirectly based on available data on product risk levels, traceability information, numbers, barcodes, standard conformity certificates, regulation conformity certificates, and data from recognized quality management systems or connected to state regulatory authorities, combined with quality violation warnings.

5. When necessary, quality inspection agencies shall conduct sample testing according to declared applicable standards or corresponding technical regulations to verify product quality as prescribed by law.

6. Exemption or reduction of quality inspection applies to products and goods that have standard conformity certificates, regulation conformity certificates, declarations of conformity, or certifications of application of advanced management systems according to international or regional standards, as prescribed by the Government.

7. For high-risk products and goods, quality inspection agencies shall conduct periodic or surprised sampling at appropriate locations based on management requirements to intensify inspection of these products and goods.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

9. Based on inspection requirements, the quality inspection agency shall establish an Inspection Team. The team consists of quality controllers and relevant cadres, civil servants, public employees, and technical experts. The team operates according to an approved plan and is accountable to the law for conclusions, petitions, and inspection records.

10. Quality inspection agencies shall organize quality surveys of goods to collect and analyze actual information about the quality status of goods on the market to serve risk warnings and determine the basis for key inspections.

11. The Government shall elaborate the contents, procedures for product and goods quality inspection, operations of the Inspection Team and goods quality survey.

Article 46. Inspection of quality of products in manufacturing

1. Quality inspection during manufacturing is conducted to promptly detect and prevent products that do not conform to declared applicable standards or corresponding technical regulations before being put on the market.

2. Quality inspection agencies shall conduct planned or surprised inspections. Selection of inspection targets and contents is based on at least one of the following information:

a) Analysis of risks and impact on health, safety, and the environment;

b) Results of analysis and data processing from consumer warning, feedback and complaint systems; traceability data, conformity assessment records;

c) Information and warnings from state authorities, social organizations participating in protecting consumer rights, social-professional organizations, conformity assessment organizations, and other social supervision channels

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Request manufacturers to remedy violations and recall non-conforming products;

b) Issue decisions on penalties for administrative violation according to law if violations are detected;

c) Warn consumers or publicly disclose information if products affect community safety and health;

d) Propose forwarding violation dossiers to competent authorities for handling as prescribed by relevant laws.

4. Inspections must ensure objectivity, publicity, transparency, and not obstruct business operations. Inspection content, procedures, and methods are uniformly prescribed. Digital technologies are applied in data collection, storage, and use for inspection purposes.

5. The Government shall elaborate the contents, procedures for product quality inspection in manufacturing and handling of violations during the process of product quality inspection in manufacturing.

Article 47. Costs for conformity assessment serving inspection of product and goods quality

1. Costs for imports:

a) Importers shall pay testing and certification costs as agreed with testing and certification organizations. Testing and certification organizations must publicly disclose their fees;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Sampling and testing costs for quality inspection and resolution of complaint on product and goods quality:

a) Costs for sampling and testing to inspect quality of products during manufacturing and goods on the market are paid by the quality inspection agencies and included in their operational budget;

b) In cases where manufacturer/sellers violate regulations on quality according to inspection conclusions, they must reimburse sampling and testing costs to the inspection agencies;

c) If complaints or denunciations about product quality are found to be unfounded according to inspection conclusions, complainants or denunciators must reimburse sampling and testing costs to the inspection agencies.

Article 48. Assignment, delegation of responsibilities and cooperation in inspection of product and goods quality

1. Quality inspection agencies of Ministries, ministerial agencies, and the Government Cipher Committee shall conduct quality inspections for products in manufacturing, exports, imports, and goods on the market within their assigned management scope as prescribed by the Government.

2. The quality inspection agencies of People’s Committees of provinces/cities shall carry out quality inspections according to delegation; cooperate with Ministries and ministerial agencies in inspecting product and goods quality as prescribed by law.

3. Quality inspection agencies specified in Clauses 1 and 2 of this Article shall:

a) Cooperate in inspections and handling violations during quality inspection;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Avoid duplication and overlap in inspections of the same types of products and goods.

4. Quality inspections must comply with the principle of classification based on risk levels, ensuring transparency, consistency, effectiveness, and enabling manufacturing, export, import, and market circulation.

5. Commune-level People’s Committees shall cooperate with market surveillance forces and quality inspection agencies at all levels to inspect the quality of goods on the market; detect and record initial information; report to competent authorities upon signs of violations against regulations on quality; and organize public communication and warnings in their areas for products and goods with medium or high risk levels or suspected of violating regulations on product and goods quality.

6. The Government shall provide for the cooperation mechanism, data development t and sharing, and operation of the national product and goods quality supervision system

Article 49. Quality controllers

1. Quality controllers are civil servants, public employees, or officers in the People’s armed forces who perform inspection for product and goods quality as prescribed by this Law and other relevant laws.

2. The Government shall elaborate this Article.”.

21. Amendment to Article 54; addition of Articles 54a and 54b after Article 54:

“Article 54. Disputes and forms of resolution regarding product and goods quality

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Disputes between buyers and importers/sellers, or among merchants themselves due to products or goods not conforming to declared applicable standards, corresponding technical regulations, or quality agreements in contracts;

b) Disputes between importers/sellers and consumers or related parties due to products or goods not conforming to declared applicable standards or corresponding technical regulations causing damage to people, animals, plants, property, or the environment.

2. Forms of resolving disputes over product and goods quality:

a) Negotiation between disputing parties regarding product or goods quality;

b) Mediation conducted by an agency, organization, or individual agreed upon by the parties as intermediary;

c) Resolution by arbitration or court according to the laws on arbitration or civil procedure.

Article 54a. Initiation of lawsuits to protect consumer rights and violation warning

1. Social organizations participating in consumer protection have the right to file civil lawsuits to protect the common interests of consumers when products or goods do not conform to declared applicable standards or corresponding technical regulations causing damage to consumers as prescribed by law.

2. Dispute resolution agencies shall provide information and documents related to violations against regulations on product and goods quality-to-quality inspection agencies and competent state regulatory authorities for timely inspection, handling, and risk warning as prescribed by law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

“1. Statute of limitations for lawsuits related to product and goods on product and goods quality between buyers and sellers shall comply with the Civil Code.”.

23. Amendments to Articles 61 and 62:

“Article 61. Recompense liabilities

1. Manufacturers/importers shall pay damages to sellers or consumers when their goods cause harms to the latter due to their failure to ensure conformity with the declared applicable standards or corresponding technical regulations, except for cases specified in Clause 1 of Article 62 hereof. Damages shall be paid according to agreements between involved parties or court decisions or arbitral awards.

2. Sellers shall pay damages to buyers/consumers when their goods cause harms to the latter due to their failure to ensure conformity with the declared applicable standards or corresponding technical regulations, except for cases specified in Clause 2 of Article 62 hereof. Damages shall be paid according to agreements between involved parties or court decisions or arbitral awards.

“Article 62. Cases in which recompense is not required

1. Manufacturers/importers shall not have to recompense if:

a) The damage occurs because the consumer intentionally uses products or goods that have expired or have clear warning about the risk level of the products or goods;

b) The time limit for filing complaints or lawsuits has expired as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) The damage occurs entirely due to the fault of the seller or the consumer.

2. Sellers are not required to recompense in the following cases:

a) The damage occurs because the consumer intentionally uses products or goods that have expired or knowingly uses defective goods;

b) The time limit for filing complaints or lawsuits has expired as prescribed by law;

c) Defects in goods arise due to manufacturers or importers complying with compulsory regulations of competent state authorities at the time of manufacturing or import;

d) The damage occurs entirely due to the fault of the consumer.

3. Other cases as prescribed by laws on protection of consumer rights and other relevant laws.”.

24. Amendments to clauses 2 and 3 of Article 66:

 “2. Organizations violating the law on product and goods quality shall, depending on the nature and severity of their violations, shall face administrative penalties or criminal prosecution and recompense for any damage caused. The list of organizations and individuals violating regulations on goods quality shall be publicly posted on the National Database on standards, metrology, quality, and mass media to warn society and protect consumer rights.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

25. Article 7, Clause 4 of Article 13, Clauses 2 and 3 of Article 17, Articles 19, 20, 24, 25, 26, 27, 29, 30, 31, 35, 36, 37, 55; the title of Section 3 of Chapter II; Section 5 and Section 6 of Chapter III, Section 3 of Chapter V, Chapter VI are annulled.

Article 2. Effect

This Law comes into force from January 01, 2026.

Article 3. Transitional clauses

1. Organizations and individuals with products or goods that have had declarations of standard conformity, declarations of regulation conformity, or have been granted certificates of standard conformity or regulation conformity before the effective date of this Law shall continue to follow the validity period stated in the declarations or certificates already granted.

Organizations and individuals who have submitted applications for declarations of standard conformity, declarations of regulation conformity, or registration for inspection of quality of imports but have not yet been granted certificates of standard conformity or regulation conformity or received notices of inspection of quality of imports by the effective date of this Law shall continue to follow the regulations of the Law on product and goods quality No. 05/2007/QH12, which is amended by Law No. 35/2018/QH14.

2. Conformity assessment organizations designated before the effective date of this Law shall continue conducting conformity assessment until the expiration date stated in the designation decisions.

This Law was ratified by the 9th meeting of the 15th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam on June 18, 2025.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY




Tran Thanh Man

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa sửa đổi 2025
Số hiệu: 78/2025/QH15
Loại văn bản: Luật
Lĩnh vực, ngành: Thương mại
Nơi ban hành: Quốc hội
Người ký: Trần Thanh Mẫn
Ngày ban hành: 18/06/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản