Luật Đất đai 2024

Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 118-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 27/11/1992
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bất động sản,Bộ máy hành chính
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 118-TTg

Hà Nội , ngày 27 tháng 11 năm 1992

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở VÀ ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh nhà ở ngày 23 tháng 6 năm 1991;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ trưởng Bộ Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành giá chuẩn cho thuê nhà ở cấp 3 (thuộc sở hữu Nhà nước) là 1.350 đ/m2 sử dụng/tháng. Mức giá chuẩn này là căn cứ để quy định giá cho thuê của các loại nhà ở khác và nhà biệt thự; làm căn cứ để đưa tiền nhà ở vào lương.

Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

Số
TT

Nhóm mức lương (cấp bậc, chức năng) theo
Nghị định 235-HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985

Mức phụ cấp (đ/tháng)

1

Dưới 242đ

9.000

2

Từ 242 đến dưới 272đ

13.000

3

Từ 272 đến dưới 359đ

20.000

4

Từ 359 đến dưới 463đ

33.000

5

Từ 463 đến dưới 644đ

53.000

6

Từ 644 đến dưới 770đ

73.000

7

Từ 770 trở lên

93.000

1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).

2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.

Điều 3. Ngân sách Nhà nước trực tiếp chi khoản tiền nhà ở cho các đối tượng quy định ở điểm 1 điều 2 cùng với quỹ lương hàng tháng.

Ngân sách Nhà nước cấp bù cho tổ chức kinh doanh nhà ở phần miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 2 Điều 2.

Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương và hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 1 tháng 11 năm 1992, các tỉnh, thành phố phải có phương án cụ thể trình liên Bộ Xây dựng, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội trước khi thi hành. Các văn bản quy định trái với quyết định này đều bãi bỏ.

Quyết định này không áp dụng đối với các tổ chức hoặc cá nhân là người nước ngoài thuê nhà ở tại Việt Nam.

Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã Ký)

 

74
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 118-TTg năm 1992 về giá cho thuê nhà ở vào tiền lương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 118-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Lao động - Tiền lương,Bất động sản,Bộ máy hành chính
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 27/11/1992
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Lập kế hoạch chi trả tiền nhà được hướng dẫn bởi Công văn 209-TC/CĐTC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 11/02/1993
Thi hành Quyết định số 118/TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về "giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương". Liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Xây dựng đã có Thông tư số 27-LB/TT ngày 31/12/1992 hướng dẫn thực hiện và Liên Bộ Tài chính - Xây dựng đã có Thông tư số 08 LB/TT ngày10/2/1993 hướng dẫn việc thu và quản lý sử dụng tiền thu về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước. Bộ Tài chính hướng dẫn kế hoạch, nội dung chi trả khoản tiền nhà cho các đối tượng và thu tiền cho thuê nhà ở như sau:

1. Việc thanh toán tiền nhà ở đưa vào lương cho các đối tượng quy định được thực hiện theo kế hoạch sau:

- Trong tháng 3/1993 thanh toán cho các tháng 11, 12 năm 1992 cùng với trả tiền nhà ở của tháng 3/1993.

- Trong tháng 4/1993 thanh toán hết tiền nhà của tháng 1, 2/1993 cùng với trả tiền nhà của tháng 4/1993.

2. Nguồn vốn đảm bảo việc chi trả tiền nhà ở nói trên áp dụng như sau:

- Đối với các đối tượng thuộc cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp ở Trung ương, lực lượng vũ trang hưởng ngân sách Trung ương, cơ quan đơn vị căn cứ vào đối tượng được hưởng, lập dự toán gửi Bộ Tài chính để kiểm tra và thực hiện cấp phát từ NSTW cùng với việc cấp kinh phí chi trả lương.

- Đối với các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được hưởng tiền nhà ở, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập danh sách kiểm tra số lượng đối tượng và số tiền được hưởng của từng huyện (quận) tổng hợp gửi Sở Tài chính - Vật giá. Hai Sở thống nhất tài liệu báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính để xem xét chính thức cấp phát kinh phí trả tiền nhà ở cùng với cấp phát các khoản lương hưu, trợ cấp hàng tháng. Trước tháng 3/1993 Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội làm kế hoạch với Bộ Tài chính để tạm ứng khoản cấp phát này, kịp thời chi trả cho các đối tượng trên.

- Đối với các đối tượng được hưởng khoản tiền nhà ở vào lương thuộc các đơn vị hành chính sự nghiệp do địa phương quản lý, các đơn vị lập dự toán gửi Sở Tài chính - Vật giá địa phương kiểm tra tạm ứng NSĐP hoặc tồn quỹ kho bạc để cấp phát kịp thời. Khoản cấp phát này các địa phương được sử dụng từ nguồn thu khấu hao cơ bản về nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do địa phương quản lý. Đối với phần chênh lệch còn thiếu, Sở Tài chính báo cáo Bộ Tài chính cấp bù từ NSTW.

3.Các Bộ, các địa phương cần chỉ đạo các đơn vị quản lý, kinh doanh nhà khẩn trương thực hiện chế độ thu tiền cho thuê nhà ở theo các quy định của Nhà nước kịp thời với việc chi trả tiền nhà ở vào lương nói tại Điểm 1 của văn bản này.

4. Chi trả tiền nhà vào tiền lương và thu tiền nhà theo giá mới là một công việc hết sức phức tạp. Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổ chức hội, đoàn thể ở Trung ương chỉ đạo các cơ quan tài chính, cơ quan KBNN, NHNN và các cơ quan liên quan khác ở địa phương đảm bảo kiểm tra chặt chẽ và chuẩn bị đủ tiền mặt chi trả kịp thời tiền nhà vào tiền lương theo quy định trên và hướng dẫn các đơn vị quản lý, kinh doanh nhà thu đủ tiền nhà nộp vào KBNN. Đồng thời thực hiện việc quyết toán khoản chi này theo quy định hiện hành.

Khi Nhà nước có thay đổi chính sách chế độ tiền lương, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn bổ sung điều chỉnh những quy định tại văn bản này cho phù hợp.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để xem xét hướng dẫn bổ sung.

Xem nội dung VB
Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.
Thuế nhà ở do Nhà nước cho thuê được hướng dẫn bởi Công văn 736-TC/CĐTC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 29/04/1993
Thực hiện Pháp lệnh về thuế nhà đất, Nghị định số 339/HĐBT ngày 22-9-1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thuế nhà đất và Quyết định số 118/TTg ngày 27-11-1992 của thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào lương, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm thời việc xử lý thuế đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê như sau:

1. Đối với các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp Nhà nước, nếu nộp thuế đất liên quan tới nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê theo giá quy định tại QĐ số 118/TTg và Thông tư hướng dẫn số 01/LB-TT ngày 19-01-1993, phát sinh lỗ thì số thực tế lỗ do phải nộp thuế đất (được cơ quan tài chính, cơ quan thuế xét duyệt) được khấu trừ vào KHCB nộp ngân sách Nhà nước.

Đối với các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp Đảng, đoàn thể và hội quần chúng tiền thuế nhà đất thực tế phải nộp thuộc quỹ nhà ở cho thuê theo QĐ 118/TTg được trừ vào tổng doanh thu về cho thuê nhà ở nộp ngân sách Nhà nước.

2. Các cơ quan Tài chính, cơ quan thuế có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, xác định chính xác phần thuế dất thực tế nộp Ngân sách Nhà nước đơn vị được giảm nộp KHCB (đối với các công ty kinh doanh nhà, các doanh nghiệp Nhà nước) hoặc giảm nộp doanh thu (đối với các cơ quan hành chính sự nghiệp) khi đơn vị quyết toán KHCB, doanh thu quỹ nhà ở, cho thuê nộp ngân sách Nhà nước, đồng thời với việc kiểm tra nghiệp vụ nộp thuế đất của đơn vị.

3. Việc xử lý thuế đất đối với nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho thuê theo QĐ 118/TTg, tại công văn này được thực hiện đồng thời với việc thu tiền nhà theo giá mới từ 1-11-1992. Đề nghị các Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố chỉ đạo các đơn vị thực hiện tốt việc thu tiền nhà theo giá mới và làm tròn nghĩa vụ nộp thuế đất theo quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.
Phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở được hướng dẫn bởi Thông tư 05-BXD/ĐT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 24/02/1993 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Thực hiện Quyết định số 118-TTg ngày 27/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà vào tiền lương. Tiếp theo Thông tư liên Bộ Xây dựng - Tài chính số 1-LB/TT ngày 19/1/1993;

Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể việc xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở như sau:

I. XÁC ĐỊNH DIỆN TÍCH SỬ DỤNG TRONG NHÀ Ở

1. Nguyên tắc chung:
...
2. Xác định diện tích sử dụng trong nhà ở:
...
3. Yêu cầu về hồ sơ:
...
II. PHÂN CẤP NHÀ

1. Nhà ở nhiều căn hộ, nhà ở riêng biệt thấp tầng hoặc cao tầng.
...
2. Chất lượng sử dụng của ngôi nhà được xác định theo các yếu tố sau:
...
3. Độ bền vững và độ chịu lửa của ngôi nhà (căn hộ) được xác định theo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2622-78. Nội dung cụ thể về chất lượng sử dụng, chất lượng xây dựng tham khảo phụ lục.

4. Biệt thự là nhà ở riêng biệt có sân vườn (cây xanh, thảm cỏ, vườn hoa, mặt nước), có tường rào và lối ra vào riêng biệt. Trong biệt thự có đầy đủ và hoàn chỉnh các buồng phòng để ở (ngủ, sinh hoạt chung, ăn...), phòng phụ (vệ sinh, bếp, kho, nhà để xe...).
...
5. Nhà ở riêng biệt có sân, vườn là nhà ở có chất lượng sử dụng khá hoặc trung bình; sân, vườn được khai thác để có thêm thu nhập.
...
TỜ KÊ KHAI DIỆN TÍCH NHÀ Ở

Xem nội dung VB
Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.
Nguồn kính phí và phương thức thanh toán được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG
...
3- Nguồn kính phí và phương thức thanh toán:

a) Nguồn kinh phí.

- Đối với các đội tượng thuộc khu vực hành chính, sự nghiệp; lực lượng vũ trang hưởng lương; nghỉ hữu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp theo chế độ phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

- Đối với công nhân, viên chức thuộc doanh nghiệp Nhà nước (kể cả xí nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và các loại xí nghiệp khác, có hạch toán kinh doanh) khoản tiền nhà ở nói trên được tính trong đơn giá tiền lương. Trước mắt trong khi Nhà nước chưa công bố hệ số trượt giá mới dùng tính đơn giá tiền lương thì khoản tiền nhà ở tính theo lao động có mặt thực tế để hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

- Đối với công nhân, viên chức tại chức khi nghỉ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội do quỹ bảo hiểm xã hội chi trả. Trong khi quỹ bảo hiểm xã hội chưa được trích trên khoản tiền nhà ở thì đơn vị lập dự toán và chi trả.

b) Phương thức thanh toán:

- Khoản tiền nhà ở được trả trực tiếp cùng với tiền lương hoặc trợ cấp hàng tháng cho các đối tượng không hưởng.

- Đối với khu vực hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang hưởng lương, cơ quan hoặc đơn vị chủ quản căn cứ vào đối tượng được hưởng lập dự toán gửi cơ quan tài chính kiểm tra, cấp phát cùng với cấp phát kinh phí thường xuyên.

- Đối với các đối tượng nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp được hưởng khoản tiền nhà ở. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống kê số lượng đối tượng và số tiền được hưởng của từng huyện, quận tổng hợp gửi Sở Tài chính - vật giá. Hai Sở thống nhất tài liệu báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để xem xét cấp phát kinh phí trả tiền nhà ở cùng với cấp phát các khoản lương hưu, trợ cấp hàng tháng ở địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 4. Bộ Xây dựng cùng với Bộ Tài chính quy định giá cho thuê nhà ở của từng loại nhà và cấp nhà, xử lý nguồn kinh phí và hướng dẫn các địa phương thực hiện.

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì cùng Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện đưa tiền nhà ở vào lương và việc miễn giảm tiền thuê nhà ở cho các đối tượng nêu trên.
Lập kế hoạch chi trả tiền nhà được hướng dẫn bởi Công văn 209-TC/CĐTC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 11/02/1993
Thuế nhà ở do Nhà nước cho thuê được hướng dẫn bởi Công văn 736-TC/CĐTC năm 1993 có hiệu lực từ ngày 29/04/1993
Phương pháp xác định diện tích sử dụng và phân cấp nhà ở được hướng dẫn bởi Thông tư 05-BXD/ĐT năm 1993 có hiệu lực từ ngày 24/02/1993 (VB hết hiệu lực: 01/08/2024)
Nguồn kính phí và phương thức thanh toán được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG

1- Đối tượng áp dụng:

- Công nhân, viên chức làm việc trong các đơn vị hành chính, sự nghiệp và các doanh nghiệp Nhà nước (kể cả lao động hợp đồng, công nhân, viên chức đi học hưởng lương, cán bộ xã, phường hưởng lương).

- Những người hưởng lương trong các lực lượng vũ trang.

- Những người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG
...
2- Mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương:

Các đối tượng nêu trên đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như chưa thuê nhà ở của Nhà nước được hưởng tiền nhà ở như sau: (xem biểu dưới)

Đối với người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mức lương làm căn cứ để xác định mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương là mức tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ được hưởng trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Riêng đối tượng nghỉ hữu hưởng lương theo mức ấn định thì mức lương hưu ấn định thuộc nhóm mức lương đó. Trường hợp mức lương hưu ấn định dưới mức lương tối thiểu 220đ) thì hưởng tiền nhà ở theo nhóm mức lương dưới 242đ quy định ở trên.

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).

2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG ĐƯA TIỀN NHÀ Ở VÀO TIỀN LƯƠNG
...
2- Mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương:

Các đối tượng nêu trên đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như chưa thuê nhà ở của Nhà nước được hưởng tiền nhà ở như sau: (xem biểu dưới)

Đối với người nghỉ hưu, nghỉ việc vì mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, mức lương làm căn cứ để xác định mức đưa tiền nhà ở vào tiền lương là mức tiền lương cấp bậc hoặc chức vụ được hưởng trước khi nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp.

Riêng đối tượng nghỉ hữu hưởng lương theo mức ấn định thì mức lương hưu ấn định thuộc nhóm mức lương đó. Trường hợp mức lương hưu ấn định dưới mức lương tối thiểu 220đ) thì hưởng tiền nhà ở theo nhóm mức lương dưới 242đ quy định ở trên.

(Xem nội dung chi tiết tại văn bản)

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)

1. Các mức tiền nhà ở đưa vào lương nêu trên được áp dụng đối với những người hưởng lương đang làm việc hoặc nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng trợ cấp hàng tháng (bao gồm những người đang thuê nhà ở của Nhà nước cũng như những người chưa thuê nhà ở của Nhà nước).

2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:
...
II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở

1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).

Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.

2- Đối tượng và mức được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

Một số đối tượng chính sách không hưởng lương và tiền nhà ở hưởng phụ cấp hoặc trợ cấp hàng tháng, nếu thuê nhà của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở, bao gồm:

a) Thương binh hạng II và bệnh nhân hạng II được giảm tiền thuê nhà 20.000đ/tháng.

b) Thương binh hạng III, hạng IV và bệnh binh hạng III, được giảm tiền thuê nhà 13.000đ/tháng.

c) Người có công với nước, thân nhân chủ yếu của liệt sỹ, thân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân từ trần, hưởng trợ cấp hàng tháng, công nhân cao su nghỉ việc hưởng trợ cấp theo mức ấn định bằng 110 đồng quy định tại Thông tư Liên Bộ số 1-TT/LB/CS ngày 10-1-1987 của liên bộ Tài chính - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 6-LĐTBXH/TT ngày 27-4-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng.

Trong một hộ gia đình thuê nhà ở của Nhà nước nếu tiền thuê nhà theo thực tế ít hơn số tiền được giảm của các đối tượng cộng lại thì được miễn thu toàn bộ tiền nhà.

3- Đối với công nhân, viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

a) Nếu đã thôi việc trước ngày 1-11-1992 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 118-TTg của Thủ tướng Chính phủ) nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn, thì được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng, tối đa không quá 1 năm (12 tháng).

b) Nếu thôi việc từ sau ngày 1-11-1992 thì trong trợ cấp thôi việc được tính khoản tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở theo quy định. Khoản tiền nhà ở này được đưa vào trong cơ cấu tháng lương để tính trợ cấp thôi việc một lần, đối với khu vực hành chính sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, đối với khu vực sản xuất kinh doanh được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

4- Phương thức thực hiện miễn, giảm.

Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm xử lý phần doanh thu do thực hiện chính sách miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 1, điểm 2 và điểm 3a của mục II nêu trên cho các tổ chức quản lý và kinh doanh quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Căn cứ Quyết định 118/TTg, thực tiễn triển khai tại các địa phương, và sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư 27/LB-TT như sau:

1. Bỏ điểm 1 Mục II của Thông tư 27/LB-TT và thay thế bằng đoạn sau đây:

"1. Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có từ hai liệt sĩ trở lên không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng, đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ghi trong hợp đồng thuê (không phân biệt người đó là chủ hợp đồng hay là thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà).

Trường hợp các đối tượng nêu trên hưởng lương thì họ chỉ phải trả tiền thuê nhà tối đa không quá khoản tiền quy định tại Điều 2 Quyết định 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ (không phân biệt các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà được hưởng lương hay không hưởng lương).

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà ở theo luật định".

2. Chế độ miễn tiền thuê nhà áp dụng từ ngày 1-1-1994.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:
...
II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở

1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).

Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.

2- Đối tượng và mức được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

Một số đối tượng chính sách không hưởng lương và tiền nhà ở hưởng phụ cấp hoặc trợ cấp hàng tháng, nếu thuê nhà của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở, bao gồm:

a) Thương binh hạng II và bệnh nhân hạng II được giảm tiền thuê nhà 20.000đ/tháng.

b) Thương binh hạng III, hạng IV và bệnh binh hạng III, được giảm tiền thuê nhà 13.000đ/tháng.

c) Người có công với nước, thân nhân chủ yếu của liệt sỹ, thân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân từ trần, hưởng trợ cấp hàng tháng, công nhân cao su nghỉ việc hưởng trợ cấp theo mức ấn định bằng 110 đồng quy định tại Thông tư Liên Bộ số 1-TT/LB/CS ngày 10-1-1987 của liên bộ Tài chính - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 6-LĐTBXH/TT ngày 27-4-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng.

Trong một hộ gia đình thuê nhà ở của Nhà nước nếu tiền thuê nhà theo thực tế ít hơn số tiền được giảm của các đối tượng cộng lại thì được miễn thu toàn bộ tiền nhà.

3- Đối với công nhân, viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

a) Nếu đã thôi việc trước ngày 1-11-1992 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 118-TTg của Thủ tướng Chính phủ) nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn, thì được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng, tối đa không quá 1 năm (12 tháng).

b) Nếu thôi việc từ sau ngày 1-11-1992 thì trong trợ cấp thôi việc được tính khoản tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở theo quy định. Khoản tiền nhà ở này được đưa vào trong cơ cấu tháng lương để tính trợ cấp thôi việc một lần, đối với khu vực hành chính sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, đối với khu vực sản xuất kinh doanh được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

4- Phương thức thực hiện miễn, giảm.

Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm xử lý phần doanh thu do thực hiện chính sách miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 1, điểm 2 và điểm 3a của mục II nêu trên cho các tổ chức quản lý và kinh doanh quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Căn cứ Quyết định 118/TTg, thực tiễn triển khai tại các địa phương, và sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư 27/LB-TT như sau:

1. Bỏ điểm 1 Mục II của Thông tư 27/LB-TT và thay thế bằng đoạn sau đây:

"1. Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có từ hai liệt sĩ trở lên không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng, đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ghi trong hợp đồng thuê (không phân biệt người đó là chủ hợp đồng hay là thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà).

Trường hợp các đối tượng nêu trên hưởng lương thì họ chỉ phải trả tiền thuê nhà tối đa không quá khoản tiền quy định tại Điều 2 Quyết định 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ (không phân biệt các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà được hưởng lương hay không hưởng lương).

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà ở theo luật định".

2. Chế độ miễn tiền thuê nhà áp dụng từ ngày 1-1-1994.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:
...
II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở

1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).

Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.

2- Đối tượng và mức được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

Một số đối tượng chính sách không hưởng lương và tiền nhà ở hưởng phụ cấp hoặc trợ cấp hàng tháng, nếu thuê nhà của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở, bao gồm:

a) Thương binh hạng II và bệnh nhân hạng II được giảm tiền thuê nhà 20.000đ/tháng.

b) Thương binh hạng III, hạng IV và bệnh binh hạng III, được giảm tiền thuê nhà 13.000đ/tháng.

c) Người có công với nước, thân nhân chủ yếu của liệt sỹ, thân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân từ trần, hưởng trợ cấp hàng tháng, công nhân cao su nghỉ việc hưởng trợ cấp theo mức ấn định bằng 110 đồng quy định tại Thông tư Liên Bộ số 1-TT/LB/CS ngày 10-1-1987 của liên bộ Tài chính - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 6-LĐTBXH/TT ngày 27-4-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng.

Trong một hộ gia đình thuê nhà ở của Nhà nước nếu tiền thuê nhà theo thực tế ít hơn số tiền được giảm của các đối tượng cộng lại thì được miễn thu toàn bộ tiền nhà.

3- Đối với công nhân, viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

a) Nếu đã thôi việc trước ngày 1-11-1992 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 118-TTg của Thủ tướng Chính phủ) nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn, thì được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng, tối đa không quá 1 năm (12 tháng).

b) Nếu thôi việc từ sau ngày 1-11-1992 thì trong trợ cấp thôi việc được tính khoản tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở theo quy định. Khoản tiền nhà ở này được đưa vào trong cơ cấu tháng lương để tính trợ cấp thôi việc một lần, đối với khu vực hành chính sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, đối với khu vực sản xuất kinh doanh được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

4- Phương thức thực hiện miễn, giảm.

Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm xử lý phần doanh thu do thực hiện chính sách miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 1, điểm 2 và điểm 3a của mục II nêu trên cho các tổ chức quản lý và kinh doanh quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Căn cứ Quyết định 118/TTg, thực tiễn triển khai tại các địa phương, và sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư 27/LB-TT như sau:

1. Bỏ điểm 1 Mục II của Thông tư 27/LB-TT và thay thế bằng đoạn sau đây:

"1. Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có từ hai liệt sĩ trở lên không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng, đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ghi trong hợp đồng thuê (không phân biệt người đó là chủ hợp đồng hay là thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà).

Trường hợp các đối tượng nêu trên hưởng lương thì họ chỉ phải trả tiền thuê nhà tối đa không quá khoản tiền quy định tại Điều 2 Quyết định 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ (không phân biệt các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà được hưởng lương hay không hưởng lương).

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà ở theo luật định".

2. Chế độ miễn tiền thuê nhà áp dụng từ ngày 1-1-1994.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Thi hành Quyết định số 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ về giá cho thuê nhà ở và đưa tiền nhà ở vào tiền lương, Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội - Tài chính - Xây dựng hướng dẫn thực hiện việc đưa tiền nhà ở vào tiền lương như sau:
...
II- MỘT SỐ ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH THUẾ NHÀ Ở CỦA NHÀ NƯỚC ĐƯỢC MIỄN HOẶC GIẢM TIỀN THUÊ NHÀ Ở

1- Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, thương binh hạng 1, bệnh binh hạng 1; thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ trở lên, không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ở (nếu trực tiếp được phân phối nhà và chủ hợp đồng thuê nhà) hoặc không phải trả phần trong tiêu chuẩn của bản thân (nếu không phải là người trực tiếp được phân phối nhà hay chủ hợp đồng thuê nhà và có nhiều đối tượng hưởng lương khác cùng ở).

Trường hợp các đối tượng trên hưởng lương và tiền nhà ở theo quy định tại mục I của Thông tư này, nếu tiền thuê nhà ở theo thực tế lớn hơn hoặc bằng khoản tiền nhà ở đưa vào lương của bản thân và những người khác cùng ở trong gia đình được hưởng thì chỉ phải trả đúng bằng khoản tiền nhà ở nhận được (của bản thân và những người trong gia đình); trường hợp tiền thuê nhà ở theo thực tế ít hơn thì trả theo mức ít hơn này.

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải trả đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà theo luật định.

2- Đối tượng và mức được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

Một số đối tượng chính sách không hưởng lương và tiền nhà ở hưởng phụ cấp hoặc trợ cấp hàng tháng, nếu thuê nhà của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở, bao gồm:

a) Thương binh hạng II và bệnh nhân hạng II được giảm tiền thuê nhà 20.000đ/tháng.

b) Thương binh hạng III, hạng IV và bệnh binh hạng III, được giảm tiền thuê nhà 13.000đ/tháng.

c) Người có công với nước, thân nhân chủ yếu của liệt sỹ, thân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân chủ yếu của công nhân viên chức và quân nhân từ trần, hưởng trợ cấp hàng tháng, công nhân cao su nghỉ việc hưởng trợ cấp theo mức ấn định bằng 110 đồng quy định tại Thông tư Liên Bộ số 1-TT/LB/CS ngày 10-1-1987 của liên bộ Tài chính - Thương binh và Xã hội và Thông tư số 6-LĐTBXH/TT ngày 27-4-1988 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng.

Trong một hộ gia đình thuê nhà ở của Nhà nước nếu tiền thuê nhà theo thực tế ít hơn số tiền được giảm của các đối tượng cộng lại thì được miễn thu toàn bộ tiền nhà.

3- Đối với công nhân, viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

a) Nếu đã thôi việc trước ngày 1-11-1992 (ngày có hiệu lực của Quyết định số 118-TTg của Thủ tướng Chính phủ) nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn, thì được giảm tiền thuê nhà 9.000đ/tháng, tối đa không quá 1 năm (12 tháng).

b) Nếu thôi việc từ sau ngày 1-11-1992 thì trong trợ cấp thôi việc được tính khoản tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở theo quy định. Khoản tiền nhà ở này được đưa vào trong cơ cấu tháng lương để tính trợ cấp thôi việc một lần, đối với khu vực hành chính sự nghiệp do ngân sách Nhà nước cấp, đối với khu vực sản xuất kinh doanh được hạch toán vào giá thành hoặc phí lưu thông.

4- Phương thức thực hiện miễn, giảm.

Ngân sách Nhà nước chịu trách nhiệm xử lý phần doanh thu do thực hiện chính sách miễn, giảm đối với các đối tượng quy định ở điểm 1, điểm 2 và điểm 3a của mục II nêu trên cho các tổ chức quản lý và kinh doanh quỹ nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng dẫn cụ thể của Bộ Tài chính.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Căn cứ Quyết định 118/TTg, thực tiễn triển khai tại các địa phương, và sau khi thống nhất ý kiến với các Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng hướng dẫn sửa đổi một số điểm quy định tại Thông tư 27/LB-TT như sau:

1. Bỏ điểm 1 Mục II của Thông tư 27/LB-TT và thay thế bằng đoạn sau đây:

"1. Đối tượng và mức được miễn trả tiền thuê nhà ở:

Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945, Anh hùng lực lượng vũ trang, Anh hùng lao động, thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sỹ hoặc thân nhân chủ yếu có từ hai liệt sĩ trở lên không hưởng lương mà hưởng trợ cấp hoặc phụ cấp hàng tháng, đang thuê nhà do Nhà nước quản lý thì không phải trả toàn bộ tiền thuê nhà ghi trong hợp đồng thuê (không phân biệt người đó là chủ hợp đồng hay là thành viên có tên trong hợp đồng thuê nhà).

Trường hợp các đối tượng nêu trên hưởng lương thì họ chỉ phải trả tiền thuê nhà tối đa không quá khoản tiền quy định tại Điều 2 Quyết định 118-TTg ngày 27-11-1992 của Thủ tướng Chính phủ (không phân biệt các thành viên khác có tên trong hợp đồng thuê nhà được hưởng lương hay không hưởng lương).

Trường hợp các đối tượng trên không thực ở mà cho thuê lại nhà ở của Nhà nước hoặc sử dụng vào các mục đích khác đều phải đầy đủ tiền thuê nhà theo quy định và phải làm nghĩa vụ với ngân sách đối với hoạt động kinh doanh nhà ở theo luật định".

2. Chế độ miễn tiền thuê nhà áp dụng từ ngày 1-1-1994.

Xem nội dung VB
Điều 2. Bãi bỏ chế độ phân phối nhà ở theo Quyết định số 150-CP ngày 10 tháng 6 năm 1977 của Hội đồng Chính phủ. Thực hiện chế độ đưa tiền nhà ở vào tiền lương theo các mức sau đây:

(Bảng biểu xem chi tiết tại văn bản)
...
2. Các đối tượng chính sách đang thuê nhà ở của Nhà nước được miễn giảm như sau:

a) Cán bộ hoạt động cách mạng trước năm 1945; thương binh hạng I, bệnh binh hạng I, thân nhân chủ yếu có con độc nhất là liệt sĩ và thân nhân chủ yếu có từ 2 liệt sĩ trở lên không phải trả tiền thuê nhà. Nếu các đối tượng này được hưởng khoản tiền nhà ở thì chỉ phải trả tiền thuê nhà bằng khoản tiền nhà ở đã được cấp.

b) Các đối tượng không thuộc diện được hưởng khoản tiền nhà ở nếu đang thuê nhà ở của Nhà nước thì được giảm một phần tiền thuê nhà ở:

- Thương binh hạng II và bệnh binh hạng II, được giảm 20.000 đ/tháng;

- Thương binh hạng III và IV và bệnh binh hạng III, được giảm 13.000 đ/tháng;

- Người có công với nước; thân nhân chủ yếu của liệt sĩ, thân nhân công nhân viên chức và quân nhân từ trần hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng trợ cấp hàng tháng; cán bộ phường hưởng sinh hoạt phí, được giảm 9.000 đ/tháng.

c) Công nhân viên chức thôi việc theo Quyết định số 176-HĐBT và Quyết định số 111-HĐBT được giải quyết như sau:

+ Nếu đã thôi việc trước ngày ban hành quyết định này nhưng chưa có việc làm và đời sống thực sự khó khăn thì được giảm 9.000 đ/tháng.

+ Nếu thôi việc sau quyết định này thì trong trợ cấp thôi việc được tính tiền nhà ở và phải trả tiền thuê nhà ở.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 có hiệu lực từ ngày 01/11/1992 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư liên tịch 27-LB/TT năm 1992 nay được sửa đổi bởi Thông tư 15/BXD-QLN năm 1994 có hiệu lực từ ngày 01/01/1994 (VB hết hiệu lực: 20/05/2000)