Luật Đất đai 2024

Nghị định 257/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao

Số hiệu 257/2025/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 08/10/2025
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Đầu tư
Loại văn bản Nghị định
Người ký Hồ Đức Phớc
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 257/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ VIỆC THỰC HIỆN DỰ ÁN ÁP DỤNG LOẠI HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG - CHUYỂN GIAO

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu số 57/2024/QH15;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Hải quan, Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Quản lý sử dụng tài sản công số 90/2025/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (dự án BT), gồm:

a) Điều 11 về quy trình thực hiện dự án BT;

b) Điều 42 về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;

c) Điểm a khoản 2a Điều 45 về dự án BT thanh toán bằng quỹ đất;

d) Điểm b khoản 2a Điều 45 về dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.

2. Nghị định này không áp dụng đối với dự án BT không yêu cầu thanh toán quy định tại điểm c khoản 2a Điều 45 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Cơ chế quản lý tài chính dự án, lãi vay sau thời gian xây dựng đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến việc thực hiện dự án BT quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Quỹ đất thanh toán là khu đất, thửa đất, quỹ đất đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này được cơ quan có thẩm quyền xác định để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất.

2. Dự án đối ứng là một hoặc các dự án được nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án thực hiện tại quỹ đất thanh toán theo hợp đồng dự án BT.

3. Giá trị chênh lệch thực tế là phần chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm thanh toán quỹ đất và giá trị công trình dự án BT quyết toán hoặc giá trị khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình dự án BT.

4. Tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước là tỷ lệ nhà đầu tư đề xuất nhằm xác định giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thanh toán.

5. Giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước được xác định bằng tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất nhân với giá trị chênh lệch thực tế.

6. Quỹ đất, tài sản công đấu giá là khu đất, thửa đất, quỹ đất hoặc tài sản công được cơ quan có thẩm quyền xác định theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công để tổ chức đấu giá nhằm tạo nguồn thu ngân sách nhà nước thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT.

7. Giá trị công trình dự án BT quyết toán là giá trị công trình dự án BT được quyết toán dự án hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan.

Điều 4. Quy trình thực hiện dự án BT

1. Đối với dự án BT thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, quy trình thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

2. Đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước hoặc dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này, quy trình thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư;

b) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án BT thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;

c) Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

3. Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, trừ dự án quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều này, quy trình thực hiện như sau:

a) Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng đối với dự án BT thuộc trường hợp lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; phê duyệt dự án;

b) Lựa chọn nhà đầu tư; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán; ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

4. Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất do nhà đầu tư đề xuất thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, trừ dự án quy định tại khoản 1 Điều này, quy trình thực hiện như sau:

a) Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, dự thảo hợp đồng; thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán;

c) Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án.

5. Cơ quan có thẩm quyền được thực hiện thủ tục thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán của công trình dự án BT quy định tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3, điểm b khoản 4 Điều này đồng thời với quá trình lựa chọn nhà đầu tư nhưng phải bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế, dự toán đã được phê duyệt.

6. Trường hợp dự án BT quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này cần thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư để làm căn cứ quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất lúa theo quy định của pháp luật về đất đai, quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng đất rừng theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp và thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan thì thực hiện lập, thẩm định báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này. Thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án BT trong trường hợp này thực hiện như quy định đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước.

Chương II

CHUẨN BỊ DỰ ÁN

Điều 5. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư

1. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, trình tự, thủ tục lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 13 và Điều 14 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định của Chính phủ về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia.

2. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, trình tự, thủ tục lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư dự án BT thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng dự án BT; đánh giá sơ bộ tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường như quy định đối với dự án đầu tư công (báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư không phải thực hiện nội dung này);

b) Mục tiêu; quy mô, địa điểm thực hiện dự án; thời gian, tiến độ xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác để thực hiện công trình dự án BT (nếu có), không bao gồm nhu cầu sử dụng đất để dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;

c) Phương án thiết kế sơ bộ theo quy định của pháp luật về xây dựng; thuyết minh sơ bộ về phương án kỹ thuật, công nghệ; sơ bộ phân chia dự án thành phần (nếu có);

d) Sơ bộ hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; tác động của việc thực hiện dự án đối với cộng đồng, dân cư trong phạm vi dự án;

đ) Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

e) Dự kiến phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất dự kiến thanh toán theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này.

4. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư của dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước gồm những nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 3 Điều này và nội dung sau:

a) Dự kiến phương thức, giá trị thanh toán đối với trường hợp thanh toán từ nguồn vốn đầu tư công;

b) Vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá đối với trường hợp thanh toán từ nguồn thu được sau đấu giá theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này.

5. Đối với dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm quyền xác định hạng mục thanh toán bằng quỹ đất, hạng mục thanh toán bằng ngân sách nhà nước. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án BT gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Điều kiện lựa chọn dự án để đầu tư theo phương thức PPP quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Căn cứ lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT. Việc thẩm định các nội dung về phương án thiết kế sơ bộ, kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;

d) Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT;

đ) Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước, gồm những nội dung: nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (trường hợp thanh toán từ nguồn vốn đầu tư công); vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá (trường hợp thanh toán từ nguồn thu được sau đấu giá);

e) Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, gồm những nội dung: vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán.

7. Quyết định chủ trương đầu tư dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên dự án; tên cơ quan có thẩm quyền; tên nhà đầu tư đề xuất dự án;

b) Mục tiêu; dự kiến quy mô, địa điểm, thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;

c) Sơ bộ tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

d) Dự kiến loại hợp đồng dự án BT và phương thức thanh toán tương ứng.

8. Trường hợp công trình dự án BT được thực hiện tại địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của các địa phương nơi thực hiện dự án trao đổi, thống nhất, báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh của từng địa phương xem xét quyết định phương án thực hiện đầu tư xây dựng công trình dự án BT gồm các nội dung sau:

a) Lập một dự án gồm nhiều dự án thành phần hoặc tách thành các dự án độc lập thực hiện tại từng địa phương;

b) Quy mô, địa điểm thực hiện;

c) Hình thức thanh toán bằng quỹ đất, bằng ngân sách nhà nước;

d) Trách nhiệm của từng địa phương trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, cân đối, bố trí ngân sách hoặc quỹ đất thanh toán đối với công trình, hạng mục công trình thuộc phạm vi quản lý của địa phương;

đ) Cơ quan có thẩm quyền của dự án hoặc dự án thành phần.

9. Đối với dự án BT thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác và Ủy ban nhân cấp tỉnh, các cơ quan này thống nhất các nội dung quy định tại khoản 8 Điều này. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh các nội dung thống nhất với bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác trước khi thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.

Điều 6. Quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất

1. Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh để xác định quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất theo các điều kiện và nguyên tắc quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi đất hoặc quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai (trừ trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý) hoặc quỹ đất kết hợp cả hai quỹ đất này.

Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì Nhà nước thu hồi cả khu đất để giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

b) Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan.

3. Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo các nguyên tắc sau:

a) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán phải tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT hoặc chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn so với tổng mức đầu tư công trình dự án BT tối đa 10%;

b) Trường hợp giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thấp hơn 90% tổng mức đầu tư công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền xem xét áp dụng hợp đồng BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư công) để bảo đảm tổng giá trị quỹ đất và vốn đầu tư công dự kiến thanh toán tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

c) Trường hợp cần triển khai ngay công trình dự án BT nhằm bảo đảm kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đáp ứng hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét xác định quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư có giá trị cao hơn 110% tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

d) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định như sau:

Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất:

Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền sử dụng đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hằng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;

Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất:

Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hằng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;

đ) Trường hợp xác định được kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định căn cứ giá trị quy định tại điểm d khoản này trừ (-) kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định này;

e) Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán mà giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại điểm d khoản này chưa được quy định trong bảng giá đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương;

g) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư phù hợp với bảng giá đất hằng năm được phê duyệt tại thời điểm lập các tài liệu này.

4. Trường hợp dự kiến sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc lập danh mục quỹ đất dự kiến thanh toán để trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.

Điều 7. Quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước

1. Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án phối hợp với cơ quan chuyên môn quản lý tài sản công xác định quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá để thanh toán cho nhà đầu tư.

2. Việc đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đấu giá tài sản. Số tiền thu được sau khi đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công được nộp vào ngân sách nhà nước để thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT và không phải tổng hợp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.

Điều 8. Lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án

1. Trình tự, thủ tục lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, phê duyệt dự án BT thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Sự cần thiết đầu tư; lợi thế đầu tư theo phương thức đối tác công tư, loại hợp đồng dự án BT;

b) Sự phù hợp của dự án với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt;

c) Mục tiêu; quy mô; địa điểm; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác để thực hiện công trình dự án BT (nếu có), không bao gồm nhu cầu sử dụng đất để dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư;

d) Tiến độ; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án;

đ) Thuyết minh yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT; hồ sơ thiết kế theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật có liên quan; liên hệ giữa các dự án thành phần (nếu có);

e) Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

g) Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, trong đó xác định cụ thể vị trí, diện tích, giá trị dự kiến của quỹ đất thanh toán theo quy định tại Điều 6 của Nghị định này. Trong đó, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định theo nguyên tắc tương ứng quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này;

h) Hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; phân tích rủi ro và biện pháp quản lý rủi ro của dự án; ưu đãi, bảo đảm đầu tư (nếu có);

i) Dự kiến kế hoạch tổ chức thực hiện dự án gồm: hình thức lựa chọn nhà đầu tư và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.

3. Báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước gồm nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 2 Điều này và nội dung sau đây:

a) Phương thức, giá trị thanh toán đối với trường hợp thanh toán từ nguồn vốn đầu tư công;

b) Vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá đối với trường hợp thanh toán từ nguồn thu được sau đấu giá theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này; kế hoạch tổ chức đấu giá.

4. Đối với dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, cơ quan có thẩm quyền xác định hạng mục thanh toán bằng quỹ đất, hạng mục thanh toán bằng ngân sách nhà nước, báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm các nội dung theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

5. Việc thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án BT gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Căn cứ pháp lý và sự cần thiết đầu tư;

b) Yêu cầu về phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT. Việc thẩm định các nội dung về hồ sơ thiết kế, kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan;

c) Tổng mức đầu tư công trình dự án BT được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng trên cơ sở phương án kỹ thuật, công nghệ, tiêu chuẩn chất lượng của công trình dự án BT; lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước;

d) Phương thức thanh toán cho nhà đầu tư, gồm những nội dung: nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đầu tư công theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công (trường hợp thanh toán từ nguồn vốn đầu tư công); vị trí, diện tích của quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá (trường hợp thanh toán từ nguồn thu được sau đấu giá);

đ) Hiệu quả kinh tế - xã hội.

6. Đối với dự án BT đã thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư, trường hợp các nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này không thay đổi so với báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thì không phải thẩm định lại.

7. Quyết định phê duyệt dự án BT bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên dự án; tên cơ quan ký kết hợp đồng; tên nhà đầu tư đề xuất dự án;

b) Mục tiêu; quy mô; địa điểm; thời gian xây dựng công trình dự án BT và thời hạn hợp đồng dự án; nhu cầu sử dụng đất và tài nguyên khác;

c) Tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

d) Loại hợp đồng dự án BT và phương thức thanh toán tương ứng;

đ) Hình thức và thời gian dự kiến lựa chọn nhà đầu tư, tên bên mời thầu.

8. Đối với dự án BT không thuộc trường hợp quyết định chủ trương đầu tư thực hiện tại địa bàn hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên hoặc dự án thuộc phạm vi quản lý của bộ, cơ quan trung ương, cơ quan khác và Ủy ban nhân cấp tỉnh, trước khi thực hiện thủ tục phê duyệt dự án BT theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, các cơ quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trao đổi, thống nhất về việc thực hiện dự án theo quy định tương ứng tại khoản 8 hoặc khoản 9 Điều 5 của Nghị định này.

9. Đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này, nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án gồm báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại khoản 2 Điều này kèm theo hồ sơ về tư cách pháp lý, hồ sơ năng lực, dự thảo hợp đồng làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án đồng thời với phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư (tên nhà đầu tư được đề nghị chỉ định).

10. Đối với dự án quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Nghị định này, trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trường hợp quỹ đất dự kiến thanh toán, quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá có thay đổi so với nội dung được phê duyệt tại quyết định chủ trương đầu tư dự án thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp quỹ đất dự kiến thanh toán thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) ảnh hưởng đến giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán nhưng vẫn bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cập nhật giá trị này tại báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT mà không cần điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án;

b) Trường hợp quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá có thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc phương án sắp xếp, xử lý tài sản công, cơ quan có thẩm quyền cập nhật thông tin thay đổi tại báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng của dự án BT mà không cần điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT;

c) Trường hợp điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) dẫn đến thay đổi vị trí quỹ đất dự kiến thanh toán hoặc vị trí quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT.

Chương III

LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ

Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà đầu tư

1. Các hình thức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT gồm:

a) Đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Đàm phán cạnh tranh theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

c) Chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại Điều 39 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và khoản 3 Điều này;

d) Lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại Điều 40 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và khoản 4 Điều này.

2. Cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án BT đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư dự án.

3. Dự án cần đẩy nhanh tiến độ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm lợi ích quốc gia do nhà đầu tư đề xuất và được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 39 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm:

a) Dự án cần thực hiện để ngăn chặn, khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ, sự cố, thảm họa hoặc sự kiện bất khả kháng khác;

b) Dự án quan trọng quốc gia được áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư theo nghị quyết của Quốc hội;

c) Dự án đường sắt theo quy định của pháp luật về đường sắt;

d) Dự án thuộc trường hợp chỉ định nhà đầu tư theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;

đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cần đẩy nhanh tiến độ nhằm phục vụ lễ kỷ niệm, sự kiện cấp quốc gia, cấp tỉnh;

e) Các trường hợp khác cần áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư để đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư dự án.

4. Dự án áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư gồm:

a) Dự án có yêu cầu bảo đảm lợi ích quốc gia, thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia được thực hiện theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước;

b) Dự án thuộc lĩnh vực chiến lược, dự án đầu tư phát triển trọng điểm, quan trọng quốc gia trong lĩnh vực khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có yêu cầu thực hiện đặt hàng, giao nhiệm vụ;

c) Dự án có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay để bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo tại nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, nghị quyết của Ban chấp hành đảng bộ tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, văn bản thông báo ý kiến, kết luận của Ban Thường vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;

d) Dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để đáp ứng yêu cầu về hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;

đ) Dự án thuộc ngành, lĩnh vực phục vụ mục tiêu bảo đảm trật tự, an toàn xã hội theo quy định của pháp luật về đầu tư công;

e) Dự án điện gió ngoài khơi theo quy định của pháp luật về điện lực mà nếu áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án;

g) Dự án có điều kiện đặc thù khác mà nếu áp dụng các hình thức lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án.

Điều 10. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT

1. Quy trình đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh:

Việc lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Quy trình chỉ định nhà đầu tư thông thường đối với dự án BT do cơ quan nhà nước lập hoặc dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất, dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và bằng ngân sách nhà nước do nhà đầu tư đề xuất được thực hiện như sau:

a) Lập hồ sơ yêu cầu:

Căn cứ quyết định phê duyệt dự án, bên mời thầu tổ chức lập hồ sơ yêu cầu gồm nội dung quy định tại Điều 11 của Nghị định này nhưng không bao gồm nội dung yêu cầu nhà đầu tư thực hiện bảo đảm dự thầu. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, hồ sơ yêu cầu không gồm tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật.

Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu (trong trường hợp được ủy quyền phê duyệt hồ sơ yêu cầu) không phải thẩm định hồ sơ yêu cầu; trường hợp cần thẩm định thì tổ chức thẩm định hồ sơ yêu cầu theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Phê duyệt hồ sơ yêu cầu:

Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu phê duyệt hồ sơ yêu cầu, trong đó xác định nhà đầu tư được đề nghị chỉ định và gửi hồ sơ yêu cầu cho nhà đầu tư;

c) Chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất:

Nhà đầu tư được đề nghị chỉ định chuẩn bị và nộp hồ sơ đề xuất theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu;

d) Đánh giá hồ sơ đề xuất:

Bên mời thầu đánh giá hồ sơ đề xuất theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ yêu cầu. Đối với dự án do nhà đầu tư đề xuất, đánh giá đề xuất của nhà đầu tư theo phương pháp đạt hay không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn về năng lực và tài chính – thương mại.

Trong quá trình đánh giá hồ sơ đề xuất, nhà đầu tư được làm rõ, sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề xuất;

đ) Thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư:

Cơ quan có thẩm quyền không phải thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp cần thẩm định thì tổ chức thẩm định theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Việc phê duyệt kết quả chỉ định nhà đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư mà không phải phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, không phải xếp hạng nhà đầu tư.

Việc công khai kết quả chỉ định nhà đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

e) Đàm phán, hoàn thiện, ký kết và công khai hợp đồng:

Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu và nhà đầu tư tổ chức đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.

Việc công khai thông tin hợp đồng dự án BT thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Quy trình chỉ định nhà đầu tư rút gọn đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất do nhà đầu tư đề xuất theo quy định tại khoản 4 Điều 4 của Nghị định này được thực hiện như sau:

a) Sau khi có quyết định phê duyệt dự án và kết quả chỉ định nhà đầu tư, dự thảo hợp đồng theo quy định tại khoản 9 Điều 8 của Nghị định này, bên mời thầu xây dựng yêu cầu về năng lực, tài chính - thương mại;

b) Căn cứ yêu cầu về năng lực, tài chính – thương mại, tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nội dung sau đây: cập nhật thông tin về tư cách hợp lệ, khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu và khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư; tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước, bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư dự án BT; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của các bên ký kết hợp đồng trong việc thực hiện các nội dung của dự án; nội dung cần thiết khác (nếu có);

c) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu và nhà đầu tư tổ chức đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.

4. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

a) Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án đề xuất áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này và đề xuất nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có);

b) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, sau khi dự án được quyết định chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền giao một cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc, trực thuộc (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn) xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo chủ trương đầu tư dự án đã được phê duyệt. Nội dung đánh giá được quy định tại điểm d khoản này. Căn cứ báo cáo đánh giá của cơ quan chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền quyết định nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt;

c) Trường hợp dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền giao đơn vị thẩm định dự án BT xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản này trong quá trình tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, cơ quan khác, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định chủ trương đầu tư đồng thời phê duyệt nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt;

d) Việc xem xét năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm b và điểm c khoản này gồm các nội dung: khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu, huy động vốn vay theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 12 của Nghị định này; khả năng triển khai phương án xây dựng, vận hành, kinh doanh, khai thác, quản lý công trình theo chủ trương đầu tư của dự án, đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư hoặc các điều kiện đặc thù khác của dự án và các yêu cầu khác do cơ quan có thẩm quyền xác định;

đ) Nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại điểm b, điểm c khoản này tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng kèm theo hồ sơ năng lực và dự thảo hợp đồng. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án kèm theo dự thảo hợp đồng;

e) Căn cứ quyết định phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng quy định tại điểm đ khoản này, cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu và nhà đầu tư tổ chức đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, bảo đảm hợp đồng dự án BT được ký kết trên cơ sở thiết kế kỹ thuật (trong trường hợp thiết kế ba bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (trong trường hợp thiết kế hai bước) và dự toán đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Nghị định này.

Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn gồm: nội dung về giá trị thanh toán ngân sách nhà nước (đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước), tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước (đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất), giá trị thanh toán ngân sách nhà nước kết hợp với tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước (đối với dự án BT kết hợp thanh toán), bảo đảm yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư dự án BT; đàm phán về các nội dung liên quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm trong hợp đồng; nội dung cần thiết khác (nếu có);

5. Quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt đối với dự án không thuộc trường hợp phải quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện như sau:

a) Trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, đơn vị chuẩn bị dự án hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án đề xuất áp dụng hình thức lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này và đề xuất nhà đầu tư thực hiện dự án (nếu có) kèm theo dự thảo hợp đồng;

b) Cơ quan có thẩm quyền giao đơn vị thẩm định dự án BT xem xét, đánh giá năng lực tài chính và điều kiện thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều này trong quá trình tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tư xây dựng;

c) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đồng thời phê duyệt nhà đầu tư được lựa chọn trong trường hợp đặc biệt và dự thảo hợp đồng;

d) Bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại điểm e khoản 4 Điều này;

đ) Căn cứ kết quả đàm phán, hoàn thiện hợp đồng, tổ chức ký kết hợp đồng dự án BT với nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có).

6. Đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định này, nhà đầu tư không phải chứng minh khả năng thu xếp vốn quy định tại điểm b khoản 3 hoặc điểm d khoản 4 hoặc điểm b khoản 5 Điều này nhưng phải có cam kết nộp bảo lãnh của ngân hàng thương mại với giá trị bảo lãnh tối thiểu bằng giá trị công trình BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT để bảo lãnh nghĩa vụ triển khai công trình dự án BT theo cam kết quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 của Nghị định này.

7. Đối với dự án quy định tại các điểm a, c và d khoản 4 Điều 9 của Nghị định này, tại quyết định phê duyệt dự án, cơ quan có thẩm quyền được giao nhà đầu tư tổ chức triển khai đầu tư xây dựng công trình dự án BT đồng thời với quá trình đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

8. Đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt dự án nhưng phát sinh các điều kiện đặc thù quy định tại khoản 4 Điều 9 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt và phê duyệt nhà đầu tư được lựa chọn theo quy định tại các điểm b, d, đ (trừ trường hợp dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án), e và g khoản 4 Điều này.

9. Trường hợp áp dụng quy trình, thủ tục quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều này mà không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, trong quá trình chuẩn bị dự án, đơn vị chuẩn bị dự án lập phương án lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp đặc biệt, trình cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đồng thời tại quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án, bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực thực hiện dự án BT đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư dự án.

10. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư không thành công, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 34 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Điều 11. Nội dung hồ sơ mời thầu

1. Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đàm phán cạnh tranh hoặc lập hồ sơ yêu cầu đối với dự án áp dụng hình thức chỉ định nhà đầu tư (sau đây gọi chung là hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp có quy định khác). Hồ sơ mời thầu bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:

a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;

b) Bảng dữ liệu đấu thầu;

c) Nội dung kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;

d) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu về năng lực, kỹ thuật và tài chính - thương mại được quy định tại Điều 12 của Nghị định này (đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước) và Điều 13 của Nghị định này (đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất);

đ) Các biểu mẫu mời thầu và dự thầu;

e) Thông tin và yêu cầu thực hiện dự án BT theo các nội dung tại quyết định phê duyệt dự án và báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án. Trong đó, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được cập nhật tại hồ sơ mời thầu theo quy định tại khoản 5 Điều này;

g) Dự thảo hợp đồng, biểu mẫu hợp đồng.

2. Hồ sơ mời thầu không quy định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự nhưng cần quy định nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư nộp tài liệu chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự để làm căn cứ so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.

Trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà đầu tư phải có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự, bên mời thầu, tổ chuyên gia phải xác định tiêu chuẩn đánh giá kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự trong hồ sơ mời thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.

3. Hồ sơ mời thầu không được nêu điều kiện dẫn đến làm hạn chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.

4. Trường hợp dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước, hồ sơ mời thầu phải quy định tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá cho hạng mục thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hạng mục thanh toán bằng quỹ đất theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của Nghị định này. Bên mời thầu chịu trách nhiệm quy định tỷ trọng điểm cho hạng mục tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) giá trị hạng mục thanh toán bằng ngân sách nhà nước, hạng mục thanh toán bằng quỹ đất trong tổng mức đầu tư của công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự án BT để tính điểm tổng hợp và so sánh, xếp hạng nhà đầu tư.

5. Trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, trường hợp quỹ đất dự kiến thanh toán, quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá có thay đổi so với nội dung được phê duyệt tại quyết định phê duyệt dự án thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp quỹ đất dự kiến thanh toán có thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) ảnh hưởng đến giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán nhưng vẫn bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền giao bên mời thầu cập nhật giá trị này tại hồ sơ mời thầu mà không cần điều chỉnh dự án;

b) Trường hợp quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá có thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc phương án sắp xếp, xử lý tài sản công, cơ quan có thẩm quyền giao bên mời thầu cập nhật thông tin thay đổi tại hồ sơ mời thầu mà không cần điều chỉnh dự án;

c) Trường hợp điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết (nếu có) dẫn đến thay đổi vị trí quỹ đất dự kiến thanh toán hoặc vị trí quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá thì cơ quan có thẩm quyền thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án để có cơ sở phê duyệt giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán hoặc cập nhật thông tin về quỹ đất, tài sản công dự kiến đấu giá tại hồ sơ mời thầu;

d) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tại điểm a và điểm c khoản này được xác định phù hợp với bảng giá đất hằng năm được phê duyệt tại thời điểm lập hồ sơ mời thầu và theo nguyên tắc quy định tại các điểm d, đ và e khoản 3 Điều 6 của Nghị định này.

Điều 12. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước

1. Việc đánh giá năng lực của nhà đầu tư được thực hiện theo phương pháp đạt hoặc không đạt trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về:

a) Khả năng thu xếp vốn chủ sở hữu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của công trình dự án BT. Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu tối thiểu là 15%;

b) Khả năng huy động vốn vay của nhà đầu tư. Trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn vay của các thành viên liên danh;

c) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối với dự án nhà đầu tư đã và đang thực hiện;

d) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển khai dự án (nếu có).

2. Đánh giá về kỹ thuật được thực hiện theo phương pháp chấm điểm quy định tại khoản 3 Điều này hoặc phương pháp đạt, không đạt theo quy định tại khoản 4 Điều này trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá về:

a) Tiêu chuẩn về chất lượng, công suất, hiệu suất công trình dự án BT gồm: Yêu cầu về sự phù hợp của phương án kỹ thuật, công nghệ do nhà đầu tư đề xuất trên cơ sở quy mô, công suất, tổng mức đầu tư công trình dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; yêu cầu về chất lượng, tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức của công trình dự án theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;

b) Tiêu chuẩn về môi trường và an toàn, gồm: Yêu cầu về phương án bảo vệ môi trường và an toàn mà nhà đầu tư phải bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường; yêu cầu về đánh giá tác động tiêu cực đối với môi trường và biện pháp khắc phục;

c) Tiêu chuẩn kỹ thuật khác (nếu cần thiết).

Khi lập hồ sơ mời thầu, bên mời thầu, tổ chuyên gia phải xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá chi tiết về kỹ thuật căn cứ các tiêu chuẩn quy định tại điểm này, phù hợp với từng dự án cụ thể.

3. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với phương pháp chấm điểm theo thang điểm 100 hoặc 1.000, phải quy định mức điểm tối thiểu và mức điểm tối đa đối với từng tiêu chuẩn tổng quát, tiêu chuẩn chi tiết; mức điểm tối thiểu để được đánh giá là đáp ứng yêu cầu nhưng không được thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật và điểm của từng nội dung yêu cầu về kỹ thuật không thấp hơn 60% điểm tối đa của nội dung đó.

4. Khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật đối với phương pháp đánh giá đạt, không đạt, phải xác định mức độ yêu cầu đối với từng nội dung. Đối với các tiêu chuẩn đánh giá tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt. Đối với các tiêu chuẩn chi tiết cơ bản trong tiêu chuẩn tổng quát, chỉ sử dụng tiêu chí đạt, không đạt; đối với các tiêu chuẩn chi tiết không cơ bản trong tiêu chuẩn tổng quát ngoài tiêu chí đạt, không đạt, được áp dụng thêm tiêu chí chấp nhận được nhưng không được vượt quá 30% tổng số các tiêu chuẩn chi tiết trong tiêu chuẩn tổng quát đó. Tiêu chuẩn tổng quát được đánh giá là đạt khi tất cả các tiêu chuẩn chi tiết cơ bản được đánh giá là đạt và các tiêu chuẩn chi tiết không cơ bản được đánh giá là đạt hoặc chấp nhận được.

5. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại:

a) Việc đánh giá về tài chính - thương mại được thực hiện theo phương pháp so sánh, xếp hạng trên cơ sở tiêu chuẩn về giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước tối đa cho nhà đầu tư. Giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước tối đa bằng tổng mức đầu tư công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự án, quyết định phê duyệt dự án điều chỉnh và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư;

b) Nhà đầu tư thực hiện dự án BT thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, mức ưu đãi và nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Ưu đãi được tính theo công thức sau:

GGTSS = GGT - GGT x MƯĐ %

Trong đó:

GGTSS: là giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi để so sánh, xếp hạng;

GGT: là giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đề xuất trong hồ sơ dự thầu.

MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng.

6. Sau khi đánh giá về tài chính - thương mại, trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên có đề xuất về tài chính - thương mại ngang nhau thì nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự được xếp thứ nhất.

7. Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hồ sơ dự thầu hợp lệ;

b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực;

c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

d) Có đề xuất giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước để so sánh, xếp hạng không cao hơn giá trị tối đa quy định tại hồ sơ mời thầu và thấp nhất.

Điều 13. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với dự án BT thanh toán bằng quỹ đất

1. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này.

2. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 12 của Nghị định này.

3. Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá về tài chính - thương mại:

a) Việc đánh giá về tài chính - thương mại được thực hiện theo phương pháp so sánh, xếp hạng trên cơ sở tiêu chuẩn về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước;

b) Tiêu chuẩn về lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước là tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu không quy định tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước;

d) Nhà đầu tư thực hiện dự án BT thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi, mức ưu đãi và nguyên tắc ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Ưu đãi được tính theo công thức sau:

MGTSS = MGT + MGT x MƯĐ %

Trong đó:

MGTSS: là tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi để so sánh, xếp hạng;

MGT: là tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước của nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đề xuất trong hồ sơ dự thầu.

MƯĐ: là mức ưu đãi nhà đầu tư được hưởng.

4. Sau khi đánh giá về tài chính - thương mại, trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở lên có đề xuất về tài chính - thương mại ngang nhau thì nhà đầu tư có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự được xếp thứ nhất.

5. Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Hồ sơ dự thầu hợp lệ;

b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực;

c) Đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật;

d) Có đề xuất tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước để so sánh, xếp hạng cao nhất.

6. Đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định này, nhà đầu tư không phải chứng minh khả năng thu xếp vốn quy định tại khoản 1 Điều 12 của Nghị định này nhưng phải có cam kết nộp bảo lãnh của ngân hàng thương mại với giá trị bảo lãnh tối thiểu bằng giá trị công trình BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT để bảo lãnh nghĩa vụ triển khai công trình dự án BT theo cam kết quy định tại điểm d khoản 4 Điều 16 của Nghị định này.

Chương IV

HỢP ĐỒNG VÀ CƠ CHẾ THANH TOÁN

Mục 1. HỢP ĐỒNG VÀ CƠ CHẾ THANH TOÁN DỰ ÁN BT BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 14. Nội dung hợp đồng dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước

Hợp đồng dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước gồm các nội dung theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nội dung sau:

1. Căn cứ sử dụng nguồn vốn đầu tư công đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công đã được hạch toán thu, hạch toán chi và cấp có thẩm quyền cho phép sử dụng để thanh toán cho dự án BT.

2. Giá trị thanh toán bằng ngân sách nhà nước (vốn đầu tư công hoặc nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quỹ đất, tài sản công) cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có).

3. Tiến độ hoàn thành hạng mục công trình, công trình dự án BT và chuyển giao công trình dự án BT cho cơ quan có thẩm quyền.

4. Điều kiện thanh toán và trách nhiệm thực hiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, quyết toán, nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và thực hiện quyết toán hoàn thành công trình dự án BT.

5. Nguyên tắc xử lý khi một trong các bên ký kết hợp đồng vi phạm cam kết về tiến độ xây dựng, thanh toán, chuyển giao công trình dự án BT dẫn đến phát sinh chi phí lãi vay, chi phí phát sinh khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điều 15. Thanh toán, quyết toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước

Việc thanh toán, quyết toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ về cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.

Mục 2. HỢP ĐỒNG VÀ CƠ CHẾ THANH TOÁN DỰ ÁN BT BẰNG QUỸ ĐẤT

Điều 16. Nội dung hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất gồm các nội dung theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và các nội dung sau:

a) Tiến độ khởi công, xây dựng, hoàn thành, chuyển giao hạng mục công trình, công trình dự án BT;

b) Diện tích, vị trí quỹ đất thanh toán, phương thức thanh toán theo quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này, giá trị, số lần, tiến độ thanh toán quỹ đất để thực hiện dự án đối ứng và hình thức, tiến độ, thời hạn nộp giá trị chênh lệch thực tế quy định tại điểm e hoặc điểm g khoản này;

c) Điều kiện thanh toán và trách nhiệm thực hiện thủ tục nghiệm thu khối lượng hoàn thành, quyết toán, nộp giấy đề nghị thanh toán, hồ sơ thanh toán và thực hiện quyết toán hoàn thành công trình dự án BT;

d) Hình thức, trình tự, thủ tục nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thanh toán theo quy định tại điểm h khoản này;

đ) Nguyên tắc xử lý khi một trong các bên ký kết hợp đồng vi phạm cam kết về tiến độ xây dựng, thanh toán, chuyển giao công trình dự án BT dẫn đến phát sinh chi phí lãi vay, chi phí phát sinh khác theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có);

e) Giá trị chênh lệch thực tế đối với hợp đồng dự án BT thanh toán một lần theo quy định tại khoản 2 Điều này:

Giá trị chênh lệch thực tế đối với toàn bộ quỹ đất thanh toán tại thời điểm giao đất, cho thuê đất = Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất - Giá trị công trình dự án BT quyết toán;

g) Giá trị chênh lệch thực tế đối với hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT hoặc giá trị nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình độc lập theo quy định tại khoản 3 Điều này:

Giá trị chênh lệch thực tế đối với phần quỹ đất thanh toán tại thời điểm giao đất, cho thuê đất = Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với phần quỹ đất thanh toán tại thời điểm giao đất, cho thuê đất – Giá trị tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT hoặc giá trị nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình độc lập;

h) Giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước được xác định theo công thức sau:

Giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước tại thời điểm giao đất, cho thuê đất = Tỷ lệ gia tăng nộp ngân sách nhà nước tại hợp đồng x Giá trị chênh lệch thực tế đối với quỹ đất thanh toán tại thời điểm giao đất, cho thuê đất

Không tính giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước trong trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thấp hơn giá trị công trình dự án BT quyết toán đối với hợp đồng dự án BT thanh toán một lần hoặc thấp hơn giá trị tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT tại thời điểm thanh toán từng lần đối với hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần.

2. Đối với dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm C theo quy định của pháp luật về đầu tư công, áp dụng phương thức thanh toán toàn bộ quỹ đất một lần sau khi công trình dự án BT hoàn thành, nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Đối với dự án có tổng mức đầu tư tương đương dự án nhóm A, nhóm B theo quy định của pháp luật về đầu tư công, cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng phương thức thanh toán một lần theo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc áp dụng phương thức thanh toán quỹ đất nhiều lần tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT hoặc tương ứng với giá trị nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình độc lập.

Trường hợp thanh toán quỹ đất nhiều lần tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT, các bên thỏa thuận tại hợp đồng về tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT từng lần thanh toán, số lần, tiến độ thanh toán và ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất dự kiến thanh toán từng lần tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT bảo đảm nguyên tắc thanh toán quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thanh toán quỹ đất nhiều lần tương ứng với giá trị nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình độc lập, các bên thỏa thuận tại hợp đồng về hạng mục, giá trị hạng mục, số lần, tiến độ thanh toán, các mốc thời gian hoàn thành các hạng mục công trình và ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất dự kiến thanh toán tương ứng với các hạng mục công trình.

4. Đối với dự án độc lập có quy mô tổng mức đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên hoặc dự án thành phần thuộc dự án có quy mô tổng mức đầu tư từ 20.000 tỷ đồng trở lên hoặc các dự án liên quan có liên kết chặt chẽ với dự án quan trọng quốc gia, trọng điểm quốc gia theo nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết của Chính phủ thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định giao toàn bộ quỹ đất một lần cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT sau khi ký kết hợp đồng dự án để tạo điều kiện cho nhà đầu tư huy động nguồn lực đầu tư xây dựng các công trình dự án bảo đảm kết nối, khai thác hạ tầng đồng bộ.

Trong trường hợp này, quỹ đất thanh toán phải đáp ứng đủ điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; nhà đầu tư nộp cho cơ quan có thẩm quyền bảo lãnh của ngân hàng thương mại với giá trị bảo lãnh tối thiểu bằng giá trị công trình BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT; bảo đảm bảo lãnh của ngân hàng có hiệu lực tại thời điểm hợp đồng dự án BT có hiệu lực.

Cơ quan có thẩm quyền giao cơ quan ký kết hợp đồng đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với nhà đầu tư theo các nội dung chủ yếu của hợp đồng dự án PPP theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, các điểm a, c, d khoản 1 Điều này và các nội dung sau đây:

a) Giá trị công trình dự án BT tại thời điểm giao đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) được xác định theo giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT. Việc xác định giá trị công trình dự án BT tuân thủ nguyên tắc không làm tăng tổng mức đầu tư trong toàn bộ thời gian có hiệu lực của hợp đồng BT. Giá trị công trình dự án BT quyết toán không vượt giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT;

b) Trường hợp tại thời điểm giao đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) có sự chênh lệch giữa giá trị quỹ đất và giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT thì giá trị chênh lệch được xác định như sau:

Giá trị chênh lệch đối với toàn bộ quỹ đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất = Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất tại thời điểm giao đất, cho thuê đất - Giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT.

Trường hợp giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán thấp hơn giá trị quỹ đất, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch và giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước theo công thức quy định tại điểm h khoản 1 Điều này.

Trường hợp giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) sẽ được thanh toán phần chênh lệch (nếu có) tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của Nghị định này.

c) Quy định nguyên tắc xử lý trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) không thực hiện nghĩa vụ xây dựng, hoàn thành, chuyển giao công trình dự án BT theo đúng tiến độ cam kết tại hợp đồng BT đã ký kết, trừ trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật về dân sự hoặc không do lỗi của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có), gồm các nguyên tắc quy định tại các điểm d, đ và e khoản này;

d) Cơ quan ký kết hợp đồng chấm dứt hợp đồng dự án BT, cơ quan có thẩm quyền thu hồi toàn bộ quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) và thu hồi toàn bộ số tiền bảo lãnh theo bảo lãnh quy định tại khoản 6 Điều 10 hoặc khoản 6 Điều 13 của Nghị định này trong trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) khởi công xây dựng công trình dự án BT chậm quá 24 tháng hoặc hoàn thành công trình BT chậm quá 24 tháng so với cam kết tại hợp đồng BT. Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) đã chuyển nhượng quỹ đất thanh toán cho tổ chức, cá nhân khác thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) phải hoàn trả cho tổ chức, cá nhân đó theo thỏa thuận giữa nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) với tổ chức, cá nhân;

đ) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bị phạt vi phạm hợp đồng được tính bằng mức phạt tương tự với mức phạt do vi phạm nghĩa vụ chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế nhân với tổng mức đầu tư công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT;

e) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bồi thường toàn bộ thiệt hại do chậm thực hiện hoặc không thực hiện dự án công trình BT theo cam kết.

5. Đối với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này có yêu cầu cấp bách phải triển khai ngay công trình dự án BT nhằm bảo đảm kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, bảo đảm hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo chính phủ, nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) được thỏa thuận áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này với điều kiện nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) phải bảo đảm thực hiện đầy đủ quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 17. Lập dự toán ngân sách nhà nước đối với quỹ đất thanh toán

Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT được lập, tổng hợp trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm và giao dự toán ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 18. Xác định giá trị công trình dự án BT để thanh toán

1. Hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này:

a) Giá trị công trình dự án BT để thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) là giá trị công trình dự án BT quyết toán hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng;

b) Chi phí lãi vay trong phương án tài chính tại hợp đồng dự án BT chấm dứt tại thời điểm thanh toán.

2. Hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này:

a) Giá trị công trình dự án BT thanh toán từng lần được xác định theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án BT;

b) Chi phí lãi vay trong phương án tài chính của hợp đồng dự án BT đối với phần vốn vay tương đương với khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình đã được thanh toán sẽ chấm dứt tại thời điểm từng lần thanh toán quỹ đất. Cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký phụ lục hợp đồng ghi nhận tổng mức đầu tư công trình dự án BT sau khi trừ đi giá trị đã được thanh toán để làm cơ sở tính chi phí lãi vay còn lại.

3. Đối với dự án BT thuộc trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 18 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư hoặc thuộc trường hợp điều chỉnh dự án quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư, thủ tục điều chỉnh dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Trong trường hợp này, cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết phụ lục hợp đồng dự án BT ghi nhận tổng mức đầu tư công trình dự án BT điều chỉnh, làm cơ sở thực hiện thủ tục thanh toán, quyết toán giá trị công trình dự án BT hoàn thành và thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại các Điều 20, 23 và 26 của Nghị định này.

Điều 19. Xác định giá trị quỹ đất để thanh toán

1. Nguyên tắc xác định giá trị quỹ đất thanh toán:

a) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng;

b) Thời điểm thanh toán quỹ đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);

c) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định căn cứ quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và không thay đổi kể từ thời điểm này, trong đó:

Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất cụ thể căn cứ quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp Nhà nước cho thuê đất, giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo giá đất cụ thể căn cứ quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư không bao gồm giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về đất đai.

Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần diện tích đất xây dựng cơ sở xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao, cây xanh chuyên dụng và các công trình khác được khuyến khích xã hội hoá thì nhà đầu tư được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất hằng năm và không tính tiền thuê đất của phần diện tích đất này vào giá trị quỹ đất thanh toán. Nhà đầu tư thực hiện nộp tiền thuê đất hằng năm đối với phần diện tích đất này vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khoản kinh phí này được xác định theo phương án và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai. Khoản kinh phí này được trừ vào giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm thanh toán theo quy định tại điểm c khoản này;

đ) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần, giá trị toàn bộ quỹ đất thanh toán bằng tổng giá trị quỹ đất các lần thanh toán;

e) Căn cứ giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại điểm c khoản này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định phần ngân sách trung ương được hưởng theo tỷ lệ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện nộp ngân sách trung ương đối với khoản này.

2. Trường hợp quỹ đất thanh toán có sự thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết ảnh hưởng đến giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán nhưng vẫn bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này, cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết phụ lục hợp đồng để thỏa thuận những nội dung thay đổi mà không phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT, điều chỉnh dự án BT.

3. Trường hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được điều chỉnh mà dẫn đến thay đổi vị trí quỹ đất dự kiến thanh toán thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án, ký kết phụ lục hợp đồng để thỏa thuận những nội dung thay đổi.

Điều 20. Thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất

1. Nguyên tắc thanh toán:

a) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) được thanh toán toàn bộ quỹ đất được xác định tại quyết định phê duyệt dự án BT, hợp đồng dự án BT, phụ lục hợp đồng dự án BT (nếu có) để thực hiện dự án đối ứng;

b) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thanh toán toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định này và nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước;

c) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) phần diện tích quỹ đất có giá trị tương đương với giá trị khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT hoặc tương đương với giá trị hạng mục công trình dự án BT độc lập được nghiệm thu hoàn thành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án BT; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định này và nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước theo từng lần thanh toán;

d) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu hoàn thành công trình dự án BT quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này, quỹ đất thanh toán thực tế từng lần (trừ thanh toán lần cuối) có giá trị không vượt quá giá trị khối lượng nghiệm thu từng lần thanh toán;

đ) Trường hợp hợp đồng dự án BT giao đất một lần quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền giao toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) sau khi ký kết hợp đồng nếu quỹ đất đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Nghị định này;

e) Phương thức, giá trị, điều kiện, thời hạn, số lần cơ quan có thẩm quyền thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện theo quy định tại hợp đồng dự án BT và phụ lục hợp đồng dự án BT (nếu có).

2. Trình tự thanh toán, hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước:

a) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp giấy đề nghị thanh toán kèm theo hồ sơ thanh toán quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này cho cơ quan ký kết hợp đồng;

b) Cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận giấy đề nghị thanh toán gửi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);

c) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp giấy đề nghị thanh toán đã được cơ quan ký kết hợp đồng xác nhận kèm theo hồ sơ thanh toán quy định tại khoản 4 Điều này cho cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh tại địa phương để thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất và tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Căn cứ quyết định tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, cơ quan ký kết hợp đồng xác định giá trị chênh lệch thực tế và thông báo cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này;

đ) Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này;

e) Việc quyết toán, thanh lý hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Nghị định này.

3. Giấy đề nghị thanh toán gồm các thông tin sau:

a) Tổng mức đầu tư công trình dự án BT tại hợp đồng dự án BT, phụ lục hợp đồng dự án BT đã ký kết (nếu có);

b) Ranh giới, vị trí, diện tích, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán tại hợp đồng dự án BT, phụ lục hợp đồng dự án BT đã ký kết (nếu có);

c) Giá trị công trình dự án BT nghiệm thu hoàn thành hoặc giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình BT (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán một lần);

d) Giá trị khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT theo tỷ lệ phần trăm (%) hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần);

đ) Ranh giới, vị trí, diện tích quỹ đất đề nghị thanh toán.

4. Hồ sơ thanh toán:

a) Quyết định phê duyệt dự án BT của cấp có thẩm quyền, quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT và các quyết định điều chỉnh (nếu có);

b) Hợp đồng dự án BT và phụ lục hợp đồng (nếu có);

c) Văn bản nghiệm thu hoàn thành công trình dự án BT (đối với hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này), văn bản nghiệm thu hoàn thành khối lượng công trình dự án BT theo tỷ lệ phần trăm (%) hoặc văn bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này), bảo lãnh của ngân hàng thương mại (đối với hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định này);

d) Quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng cho thuê đất đối với quỹ đất đã được thanh toán;

đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Điều 21. Thanh toán quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý

Trường hợp sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT theo hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích của quỹ đất thanh toán.

Điều 22. Thanh toán quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi theo pháp luật về đất đai

1. Căn cứ quy hoạch 1/500 (nếu có) hoặc 1/2.000 đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật, hợp đồng dự án BT đã ký kết, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao các cơ quan chức năng của địa phương và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện các công việc sau:

a) Lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với toàn bộ quỹ đất dự kiến thanh toán (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán một lần) hoặc đối với phần quỹ đất dự kiến thanh toán theo tiến độ hoàn thành khối lượng công trình dự án BT hoặc theo tiến độ hoàn thành hạng mục công trình dự án BT (trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần) để báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai;

b) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Khoản kinh phí này thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 19 của Nghị định này; không tính chi phí lãi vay đối với khoản kinh phí này;

c) Tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được phê duyệt.

2. Căn cứ kết quả thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và tiến độ thực hiện công trình, hạng mục công trình dự án BT, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 23. Cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán

1. Việc thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:

a) Bù trừ chênh lệch một lần sau khi hoàn thành toàn bộ và thực hiện quyết toán giá trị công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;

b) Bù trừ chênh lệch theo từng lần thanh toán đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này;

c) Bù trừ chênh lệch tại thời điểm thanh toán quỹ đất sau khi ký kết hợp đồng dự án BT và tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định này.

2. Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán thấp hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế;

b) Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) giá trị chênh lệch thực tế theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.

3. Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:

a) Trường hợp giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành thấp hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế vào từng lần thanh toán;

b) Trường hợp giá trị khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng sẽ xác nhận giá trị chênh lệch thực tế để thực hiện thanh toán khi quyết toán công trình dự án BT hoặc thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này;

c) Khi dự án BT hoàn thành và quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị khối lượng nghiệm thu, giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành, giá trị quỹ đất thanh toán và văn bản xác nhận giá trị chênh lệch thực tế của các lần thanh toán, các bên ký kết hợp đồng dự án BT xác định tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế và giá trị công trình dự án BT quyết toán.

Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán thấp hơn tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế.

Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán cao hơn tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì thực hiện như sau:

a) Tại thời điểm thanh toán quỹ đất, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán và giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 của Nghị định này;

b) Tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT:

Trường hợp giá trị công trình dự án quyết toán thấp hơn giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung ngân sách nhà nước số tiền được xác định như sau:

Giá trị nộp bổ sung ngân sách nhà nước = Giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán - Giá trị quyết toán công trình dự án BT.

Trường hợp giá trị công trình dự án quyết toán cao hơn giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) chịu trách nhiệm toàn bộ phần chênh lệch theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 của Nghị định này.

5. Tại thời điểm thanh toán, trường hợp giá trị công trình BT cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế và cơ quan có thẩm quyền thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, cùng thời điểm này nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) cũng có nghĩa vụ tài chính về đất đai khác phải nộp ngân sách nhà nước trên cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh thì cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép thực hiện khấu trừ giá trị chênh lệch thực tế với nghĩa vụ tài chính về đất đai mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải nộp.

Điều 24. Thanh toán bổ sung phần chênh lệch, giá trị chênh lệch thực tế

Cơ quan có thẩm quyền thanh toán bổ sung phần chênh lệch quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 của Nghị định này (nếu có); giá trị chênh lệch thực tế quy định tại điểm b khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 23 của Nghị định này cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) như sau:

1. Cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền bổ sung dự toán vào kế hoạch vốn ngân sách trung ương, địa phương hoặc bổ sung nguồn vốn vào kế hoạch đầu tư công để thanh toán bổ sung phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch thực tế theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công. Trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tương ứng đối với từng nguồn vốn theo pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công.

2. Điều kiện, nguyên tắc hướng dẫn, thanh toán:

a) Vốn ngân sách nhà nước thanh toán bổ sung phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch được thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) khi cấp có thẩm quyền giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn theo quy định của pháp luật;

b) Nguyên tắc hướng dẫn, thanh toán, chi trả ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT;

c) Cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ngân sách nhà nước được giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn đúng mục đích, đúng đối tượng; chấp hành đúng quy định của pháp luật hiện hành, chịu trách nhiệm về phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch thực tế đề nghị thanh toán; đảm bảo tính hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc Nhà nước và các cơ quan chức năng.

3. Hồ sơ đề nghị thanh toán:

Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền về giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn, cơ quan ký kết hợp đồng lập và gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch 01 bộ hồ sơ đề nghị thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) như sau:

a) Văn bản của cơ quan ký kết hợp đồng xác định phần chênh lệch hoặc giá trị chênh lệch thực tế được thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);

b) Quyết định giao dự toán ngân sách, giao kế hoạch vốn của cấp có thẩm quyền;

c) Giấy đề nghị thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) của cơ quan ký kết hợp đồng;

d) Giấy rút vốn.

4. Giấy đề nghị thanh toán, giấy rút vốn theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 3 Điều này được lập theo mẫu và số lượng theo quy định của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.

Điều 25. Hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán

1. Việc hạch toán kế toán thu, chi ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT được thực hiện theo hình thức ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước.

2. Trường hợp đã phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT

a) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế cao hơn giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện ghi thu, ghi chi theo giá trị công trình dự án BT quyết toán. Khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp tiền vào ngân sách nhà nước đối với giá trị chênh lệch thực tế giữa giá trị quỹ đất và giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện hạch toán thu ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;

b) Trường hợp giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thấp hơn giá trị công trình dự án BT quyết toán thì thực hiện ghi thu ngân sách nhà nước đối với giá trị quỹ đất thanh toán, ghi chi ngân sách nhà nước đối với giá trị công trình dự án BT quyết toán tương ứng với giá trị quỹ đất thanh toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước

3. Trường hợp chưa phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT

a) Thực hiện ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước về giá trị quỹ đất tương ứng với giá trị hoàn thành đã được nghiệm thu hạng mục công trình độc lập theo thỏa thuận tại hợp đồng thanh toán;

b) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quyết toán giá trị công trình dự án BT thì thực hiện ghi thu phần chênh lệch còn lại của quỹ đất thanh toán thực tế, ghi chi phần chênh lệch còn lại giá trị công trình dự án BT so với phần đã được ghi thu, ghi chi. Việc hạch toán phần chênh lệch này thực hiện theo quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này.

Điều 26. Quyết toán, thanh lý hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất

1. Việc quyết toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ quy định cơ chế quản lý tài chính dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư và cơ chế thanh toán, quyết toán đối với dự án áp dụng loại hợp đồng BT.

2. Sau khi hoàn thành việc thanh toán, quyết toán theo quy định tại khoản 1 Điều này, các bên ký kết hợp đồng dự án BT ký biên bản xác nhận hoàn thành việc thanh toán để thanh lý hợp đồng dự án BT theo quy định của pháp luật.

Mục 3. HỢP ĐỒNG VÀ CƠ CHẾ THANH TOÁN KẾT HỢP DỰ ÁN BT BẰNG QUỸ ĐẤT VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 27. Nội dung hợp đồng dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước

Hợp đồng dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước gồm các nội dung quy định tại Điều 14 và Điều 16 của Nghị định này.

Điều 28. Cơ chế thanh toán hợp đồng dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước

1. Việc thanh toán hợp đồng dự án BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước được thực hiện độc lập cho hạng mục dự án thanh toán bằng quỹ đất, hạng mục dự án thanh toán bằng ngân sách nhà nước theo quyết định phê duyệt dự án.

2. Cơ chế thanh toán đối với hạng mục dự án thanh toán bằng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương này. Cơ chế thanh toán đối với hạng mục dự án thanh toán bằng quỹ đất thực hiện theo quy định tại Mục 2 Chương này.

Chương V

TRIỂN KHAI DỰ ÁN VÀ CHUYỂN GIAO CÔNG TRÌNH DỰ ÁN BT

Điều 29. Triển khai thực hiện dự án BT

1. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) tổ chức triển khai đầu tư, xây dựng công trình dự án BT theo quy định tại hợp đồng và pháp luật về xây dựng, đất đai, pháp luật có liên quan.

2. Cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện trách nhiệm quản lý, giám sát chất lượng công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

Điều 30. Chuyển giao công trình dự án BT

1. Sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về xây dựng, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) lập hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT gửi cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị chuyển giao công trình dự án BT bao gồm:

a) Văn bản đề nghị chuyển giao công trình dự án BT;

b) Văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu, đủ điều kiện đưa vào khai thác, sử dụng của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xây dựng;

c) Báo cáo về việc đáp ứng các nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

2. Cơ quan có thẩm quyền giao cơ quan ký kết hợp đồng ký biên bản nhận chuyển giao tài sản và lập hồ sơ, báo cáo cơ quan có thẩm xác định cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT.

Trường hợp cần kiểm định chất lượng công trình dự án BT, cơ quan ký kết hợp đồng được thuê tư vấn kiểm định chất lượng theo quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chuyển giao, cơ quan ký kết hợp đồng dự án chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về tài sản, cơ quan tài chính và các cơ quan khác có liên quan (nếu cần) thực hiện công việc sau:

a) Tổ chức giám định chất lượng, giá trị, tình trạng công trình dự án BT theo nguyên tắc, điều kiện thỏa thuận tại hợp đồng dự án;

b) Lập danh mục tài sản chuyển giao;

c) Lập biên bản xác định các hư hại của tài sản (nếu có) để yêu cầu nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản;

d) Trường hợp công trình dự án BT đáp ứng các yêu cầu, cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện ký biên bản nhận chuyển giao tài sản.

4. Chậm nhất 90 ngày trước ngày nghiệm thu hoàn thành công trình dự án BT theo thời hạn quy định tại hợp đồng, cơ quan ký kết hợp đồng lập kế hoạch tiếp nhận công trình dự án BT gồm các nội dung sau:

a) Báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc giao một cơ quan, đơn vị quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT theo quy định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư;

b) Phối hợp với cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT đề nghị Kiểm toán Nhà nước thực hiện kiểm toán giá trị tài sản của dự án BT, làm cơ sở để hạch toán tăng tài sản theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;

c) Các nội dung cần thiết khác.

5. Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện quản lý, vận hành, khai thác công trình dự án BT.

6. Trường hợp có yêu cầu chuyển giao một hoặc một số bộ phận, hạng mục công trình thuộc công trình dự án BT theo quy định của pháp luật, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện chuyển giao bộ phận, hạng mục công trình theo quy định tương ứng tại Điều này.

Điều 31. Nguyên tắc, điều kiện chuyển giao, tiếp nhận công trình dự án BT

1. Trừ trường hợp chấm dứt hợp đồng dự án trước thời hạn, công trình dự án BT chỉ được tiếp nhận khi nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) bảo đảm đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Việc xây dựng công trình dự án BT phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan; tuân thủ quy định hợp đồng dự án;

b) Công trình dự án BT không trong tình trạng cầm cố, thế chấp hoặc bất kỳ hạn chế nào về quyền sở hữu nào khác;

c) Công trình dự án BT đáp ứng đầy đủ công năng sử dụng, công suất cần thiết và chất lượng theo đúng yêu cầu về kỹ thuật, công nghệ, chất lượng quy định tại hợp đồng dự án tại thời điểm chuyển giao, đủ điều kiện tiếp tục sử dụng theo quy định của pháp luật.

2. Cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị có đủ năng lực và nguồn lực cần thiết để quản lý, vận hành, bảo trì công trình dự án BT theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Nghị định này, bảo đảm thời hạn chuyển giao theo quy định của pháp luật và hợp đồng dự án.

Điều 32. Triển khai thực hiện dự án đối ứng

1. Trình tự, thủ tục đầu tư dự án đối ứng thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, quy hoạch và pháp luật có liên quan.

2. Trường hợp cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án đối ứng đồng thời là cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án BT, đơn vị chuẩn bị dự án BT hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án được thực hiện đồng thời các thủ tục về đất đai, đầu tư, quy hoạch và các thủ tục liên quan khác của dự án đối ứng theo quy định của pháp luật về đất đai, đầu tư, quy hoạch và pháp luật có liên quan trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư; báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng dự án BT.

3. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư thực hiện dự án đối ứng theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan.

4. Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) triển khai thực hiện dự án đối ứng theo quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư, quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.

5. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư, giám sát dự án đầu tư hoặc giám sát tổng thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự án đối ứng.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33. Điều khoản thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

2. Bộ Tài chính xây dựng và ban hành mẫu hồ sơ lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án BT.

3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.

 


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của Các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, Công báo; Các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, CN (2b).

TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Hồ Đức Phớc

 

0
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 257/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
Tải văn bản gốc Nghị định 257/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao

THE GOVERNMENT
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 257/2025/ND-CP

Hanoi, October 8, 2025

 

DECREE

ON ELABORATION OF THE IMPLEMENTATION OF PROJECTS UNDER THE BUILD-TRANSFER (BT) CONTRACT

Pursuant to the Law on Organization of the Government No. 63/2025/QH15;

Pursuant to the Law on Investment in the form of public-private partnership No. 64/2020/QH14;

Pursuant to the Law on amendments to a number of articles of the Law on Planning, the Law on Investment, the Law on Investment in the form of public-private partnership, and the Law on Bidding No. 57/2024/QH15;

Pursuant to the Law on amendments to a number of Articles of the Law on Bidding, the Law on Investment in the form of public-private partnership, the Law on Customs, the Law on Value-added Tax, the Law on Export and Import Duties, the Law on Investment, the Law on Public Investment, and the Law on Management and Use of Public Property No. 90/2025/QH15;

At the request of the Minister of Finance;

The Government hereby promulgates this Decree on elaboration of the implementation of projects under the Build-Transfer (BT) contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope

1. This Decree elaborates a number of articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership regarding the implementation of projects under the Build-Transfer (BT) contract (BT projects), including:

a) Article 11 on procedures for implementation of BT projects;

b) Article 42 on methods and criteria for evaluation of bidding documents;

c) Point a Clause 2a Article 45 on BT projects with land fund payment;

d) Point b Clause 2a Article 45 on BT projects with state budget payment.

2. This Decree shall not apply to BT projects that do not require payment as prescribed in Point c Clause 2a Article 45 of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

3. The financial management mechanism for projects and post-construction loan interest regarding BT projects with land fund payment shall comply with the Government’s regulations on financial management mechanism for public-private partnership investment projects and on payment and final settlement mechanism applicable to projects under the BT contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

This Decree applies to organizations and individuals participating in or related to the implementation of BT projects specified in Clause 1 Article 1 of this Decree.

Article 3. Interpretation of terms

For the purpose of this Decree, the following terms shall be construed as follows:

1. Land fund for payment means a parcel or area of land meeting the conditions specified in Clause 2 Article 6 of this Decree, determined by a competent authority for payment to the investor or project enterprise (if any) implementing a BT project with land fund payment.

2. Counterpart project means one or more projects implemented by the investor or project enterprise on the land fund for payment in accordance with the BT project contract.

3. Actual difference in value means the difference between the value of the land fund for payment at the time of payment and the final settled value of the BT project works, or the value of accepted work volume, or the value of completed work items of the BT project.

4. Rate of incremental payment to the state budget means the rate proposed by the investor to determine the incremental value payable to the state budget with respect to the land fund for payment.

5. Incremental value payable to the state budget means the value determined by multiplying the rate of incremental payment to the state budget proposed by the investor by the actual difference in value.

6. Auctioned land fund or public property means the parcel, area of land, land fund, or public property identified by a competent authority in accordance with the law on land and the law on management and use of public property for auction to generate state budget revenue for payment to the investor implementing the BT project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 4. Procedures for implementation of BT projects

1. For BT projects under the competence of the National Assembly to decide on investment guidelines, the procedures shall be as follows:

a) Preparation and appraisal of the pre-feasibility study report, submission to the National Assembly for decision on investment guidelines;

b) Preparation and appraisal of the feasibility study report, project approval;

c) Selection of investor; preparation, appraisal, and approval of the technical design (in case of the three-stage design process) or the construction drawing design (in case of the two-stage design process) and cost estimate; signing and implementation of the project contract.

2. For BT projects with state budget payment or BT projects combining land fund payment and state budget payment, except for those specified in Clauses 1 and 4 of this Article, the procedures shall be as follows:

a) Preparation and appraisal of the proposal report on investment guidelines, and issuance of the decision on investment guidelines;

b) Preparation and appraisal of the feasibility study report or the construction investment economic-technical report in case the BT project is subject to preparation of such report; project approval;

c) Selection of investor; preparation, appraisal, and approval of the technical design (in case of the three-stage design process) or the construction drawing design (in case of the two-stage design process) and cost estimate; signing and implementation of the project contract.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Preparation and appraisal of the feasibility study report or the construction investment economic-technical report in case the BT project is subject to preparation of such report; project approval;

b) Selection of investor; preparation, appraisal, and approval of the technical design (in case of the three-stage design process) or the construction drawing design (in case of the two-stage design process) and cost estimate; signing and implementation of the project contract.

4. For BT projects with land fund payment proposed by investors and subject to investor appointment under the Law on Investment in the form of public-private partnership, except for those specified in Clause 1 of this Article, the procedures shall be as follows:

a) The investor shall propose the project, prepare the feasibility study report accompanied by the capacity dossier and draft contract;

b) The competent authority shall organize the appraisal of the feasibility study report, approve the project and the result of investor appointment, the draft contract, and the technical design (in case of the three-stage design process) or the construction drawing design (in case of the two-stage design process) and cost estimate;

c) Signing and implementation of the project contract.

5. The competent authority may carry out procedures for appraisal and approval of the technical design (in case of the three-stage design process) or the construction drawing design (in case of the two-stage design process) and cost estimate of BT project works specified in Point c Clause 1, Point c Clause 2, Point b Clause 3, and Point b Clause 4 of this Article concurrently with the investor selection process, provided that the BT project contract is signed on the basis of approved designs and cost estimates.

6. In case BT projects specified in Clauses 3 and 4 of this Article require procedures for decision on investment guidelines as a basis for decision on the policy of conversion of rice land use purposes in accordance with the law on land, or the policy of conversion of forest land use purposes in accordance with the law on forestry, and other procedures as prescribed by relevant laws, the preparation and appraisal of the proposal report on investment guidelines and issuance of the decision on investment guidelines shall comply with Point a Clause 2 of this Article. The competence to decide on investment guidelines for such BT projects shall comply with regulations applicable to BT projects with state budget payment.

Chapter II

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 5. Preparation and appraisal of the pre-feasibility study report, proposal report on investment guidelines, and decision on investment guidelines

1. For projects under the competence of the National Assembly to decide on investment guidelines, the order and procedures for preparation and appraisal of the pre-feasibility study report, proposal report on investment guidelines, and decision on investment guidelines for BT projects shall comply with Articles 13 and 14 of the Law on Investment in the form of public-private partnership and the Government’s regulations on order and procedures for appraisal of national important projects.

2. For projects other than those specified in Clause 1 of this Article, the order and procedures for preparation and appraisal of the pre-feasibility study report, proposal report on investment guidelines, and decision on investment guidelines for BT projects shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

3. The pre-feasibility study report and proposal report on investment guidelines for BT projects with land fund payment shall include the following main contents:

a) Necessity of investment; advantages of investment in the form of public-private partnership; type of Build-Transfer (BT) project contract; preliminary environmental impact assessment in accordance with the law on environmental protection, similar to that required for public investment projects (the proposal report on investment guidelines is not required to include this content);

b) Objectives; scale and location of the project execution; construction duration, execution schedule of the BT project works, and term of the project contract; land use demand and demand for other resources for the implementation of the BT project works (if any), excluding the land use demand proposed for payment to the investor;

c) Preliminary design plan in accordance with the law on construction; preliminary explanation of technical and technological solutions; preliminary division of the project into component projects (if any);

d) Preliminary assessment of the socio-economic efficiency of the project; impact of project execution on the community and residents within the project area;

dd) Preliminary total investment amount of the BT project works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The pre-feasibility study report and proposal report on investment guidelines for BT projects with state budget payment shall include the contents specified in Points a, b, c, d, and dd Clause 3 of this Article and the following:

a) Expected method and value of payment in case of payment from public investment capital sources;

b) Location and area of the auctioned land fund or public property proposed for auction in case of payment from proceeds obtained from auction in accordance with Article 7 of this Decree.

5. For BT projects combining land fund payment and state budget payment, the competent authority shall determine the work items paid by land fund and those paid by state budget. The pre-feasibility study report and proposal report on investment guidelines shall include the contents specified in Clauses 3 and 4 of this Article.

6. The appraisal of the pre-feasibility study report and proposal report on investment guidelines for BT projects shall include the following main contents:

a) Conditions for project selection for investment in the form of PPP as prescribed in Clause 1 Article 14 of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

b) Basis for preparation of the pre-feasibility study report and proposal report on investment guidelines in accordance with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

c) Requirements for technical and technological solutions and quality standards of BT project works. The appraisal of the preliminary design, technical and technological solutions, and quality standards shall comply with the law on construction and other relevant laws;

d) Preliminary total investment amount of the BT project works determined in accordance with the law on construction on the basis of the technical and technological solutions and quality standards of BT project works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e) Payment method to the investor for BT projects with land fund payment, including: location, area, and estimated value of the land fund for payment

7. The decision on investment guidelines for BT projects shall include the following principal contents:

a) Project title; name of the competent authority; name of the investor proposing the project;

b) Objectives; expected scale, location, construction duration of the BT project works, and term of the project contract;

c) Preliminary total investment amount of the BT project works;

d) Expected type of BT project contract and corresponding payment method.

8. In case BT project works are implemented within the territory of two or more province-level administrative divisions, the Province-level People’s Committees of the localities where the project is implemented shall consult and reach agreement, and report to the Province-level People’s Councils of each locality for consideration and decision on the investment and construction plan of BT project works, including the following contents:

a) Preparation of a single project consisting of multiple component projects, or separation into independent projects implemented in each locality;

b) Scale and implementation location;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Responsibilities of each locality regarding compensation, support, resettlement, and balancing and allocating the state budget or land fund payment for the works or work items under their management;

dd) Competent authority of the project or component projects.

9. For BT projects under the management of ministries, central regulatory agencies, other agencies, and Province-level People’s Committees, these agencies shall reach agreement on the contents specified in Clause 8 of this Article. The Province-level People’s Committee shall report to the Province-level People’s Council on the agreed contents with ministries, central regulatory agencies, and other agencies before carrying out procedures for decision on investment guidelines.

Article 6. Land fund proposed for payment to the investor implementing BT projects with land fund payment

1. During the preparation of the pre-feasibility study report and proposal report on investment guidelines, the competent authority or the investor proposing the project shall coordinate with the province-level land administration authority to determine the land fund for payment to the investor implementing the BT project with land fund payment in accordance with the conditions and principles specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

2. The land fund for payment to the investor implementing BT projects with land fund payment must fully meet the following conditions:

a) The land fund falls under cases of land recovery or land under the management of state authorities or organizations in accordance with Article 217 of the Land Law (excluding working offices of regulatory agencies and facilities of public sector entities recovered or assigned by the State to land development organizations for management), and a combination of such land funds.

In case the land fund for payment includes land parcels with land managed by state authorities or organizations, the State shall recover the entire area to allocate or lease land without land use right auction and without bidding for investor selection in projects involving land use;

b) It conforms to the planning approved by a competent authority in accordance with the law on planning and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The value of the land fund proposed for payment must be equivalent to the total investment amount of the BT project works, or differ therefrom by not more than ±10%;

b) Where the value of the land fund proposed for payment to the investor is less than 90% of the total investment amount of the BT project works, the competent authority shall consider applying a BT contract combining land fund payment and state budget payment (public investment capital) to ensure that the total value of the land fund and public investment capital proposed for payment is equivalent to the total investment amount of the BT project works;

c) In cases where immediate implementation of the BT project works is necessary to ensure connection of technical and social infrastructure in accordance with the planning, to meet the efficiency of management, operation, and utilization of the works as directed by resolutions, conclusions, or instructions of the Central Committee of the Communist Party, the Politburo, the Secretariat, key leaders of the Party and the State, resolutions of the Government, decisions, directives, official notices of the Government leaders, resolutions of the Standing Committee of the Provincial Party Committee, or resolutions of the Province-level People’s Council, the competent authority may consider determining the land fund proposed for payment to the investor with a value exceeding 110% of the total investment amount of the BT project works.

d) The value of the land fund proposed for payment shall be determined as follows:

For the area of the land fund falling under the case of State land allocation:

The value of the land fund proposed for payment equals (=) the chargeable land area multiplied by (x) the land price according to the new land use purpose as prescribed in the annual land price list promulgated under the law on land;

For the area of the land fund falling under the case of State land lease:

The value of the land fund proposed for payment equals (=) the chargeable land area multiplied by (x) the land price according to the new land use purpose as prescribed in the annual land price list promulgated under the law on land;

dd) Where compensation, support, and resettlement costs for the land fund proposed for payment are determined, the value of the land fund proposed for payment shall be determined based on the value specified at Point dd of this Clause minus (-) the compensation, support, and resettlement costs for the land fund proposed for payment. The actual value of the land fund for payment shall be implemented in accordance with Article 19 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

g) The value of the land fund proposed for payment shall be determined in the pre-feasibility study report and the proposal report on investment guidelines in conformity with the annual land price list approved at the time of preparing these documents.

4. Where it is expected to use the land fund under the management of State authorities or organizations as prescribed in Article 217 of the Land Law for payment to the investor implementing a BT project, the Province-level People’s Committee shall assign specialized agencies and subordinate agencies/units to prepare a list of the land fund proposed for payment for submission to the Province-level People’s Council for approval.

Article 7. Land fund and public property proposed for auction for payment to the investor implementing BT projects with state budget payment

1. During the preparation of the pre-feasibility study report and the proposal report on investment guidelines, the competent authority or the investor proposing the project shall coordinate with the specialized agency in charge of public property management to identify the land fund and public property proposed for auction for payment to the investor.

2. The auction of land use rights and public property for payment to the investor shall comply with the law on land, the law on management and use of public property, and the law on property auction. Proceeds obtained from the auction of land use rights and public property shall be paid into the state budget for payment to the investor implementing the BT project and shall not be aggregated into the medium-term public investment plan.

Article 8. Preparation and appraisal of the feasibility study report, construction investment economic-technical report, and project approval

1. The procedures for preparation and appraisal of the feasibility study report, the construction investment economic-technical report, and project approval for BT projects shall comply with Article 21 of the Law on Investment in the form of public-private partnership and the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

2. The feasibility study report and construction investment economic-technical report of BT projects with land fund payment shall include the following main contents:

a) Necessity of investment; advantages of investment in the form of public-private partnership; type of BT project contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Objectives; scale; location; land use demand and demand for other resources for the implementation of the BT project works (if any), excluding the land use demand proposed for payment to the investor;

d) Schedule; construction duration of the BT project works and the term of the project contract;

dd) Explanation of requirements for technical and technological solutions and quality standards of BT project works; design dossiers in accordance with the law on construction and relevant laws; interrelation among component projects (if any);

e) Total investment amount of the BT project works;

g) Payment method to the investor, in which the specific location, area, and estimated value of the land fund for payment shall be determined in accordance with Article 6 of this Decree. In which, the value of the land fund proposed for payment shall be determined according to the corresponding principles specified in Clause 3 Article 6 of this Decree;

h) Socio-economic efficiency of the project; risk analysis and risk management measures of the project; investment incentives and guarantees (if any);

i) Expected plan for project organization and implementation, including: form of investor selection and expected time for investor selection, and name of the procuring entity.

3. The feasibility study report and construction investment economic-technical report of BT projects with state budget payment shall include the contents specified at Points a, b, c, d, dd, e, h, and i Clause 2 of this Article and the following contents:

a) Method and value of payment in case of payment from public investment capital sources;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For BT projects combining land fund payment and state budget payment, the competent authority shall determine the work items paid by land fund and those paid by state budget; the feasibility study report and the construction investment economic-technical report shall include the contents specified in Clauses 2 and 3 of this Article.

5. The appraisal of the feasibility study report and the construction investment economic-technical report for BT projects shall include the following main contents:

a) Legal bases and necessity of investment;

b) Requirements for technical and technological solutions and quality standards of BT project works. The appraisal of design dossiers, technical and technological solutions, and quality standards shall comply with the law on construction and other relevant laws;

c) Total investment amount of the BT project works determined in accordance with the law on construction on the basis of the technical and technological solutions and quality standards of BT project works; post-construction loan interest and reasonable profit of the investor for BT projects with state budget payment;

d) Payment method to the investor, including: funding sources and ability to balance public investment capital as prescribed in the Government’s Decree on elaboration and implementation of a number of Articles of the Law on Public Investment (for payment from public investment capital sources); location and area of the auctioned land fund or public property proposed for auction (for payment from proceeds obtained from auction);

dd) Socio-economic efficiency.

6. For BT projects for which procedures for decision on investment guidelines have been carried out, where the contents specified at Points a, b, c, and g Clause 2 and Points a and b Clause 3 of this Article do not change compared to the pre-feasibility study report and the proposal report on investment guidelines, re-appraisal shall not be required.

7. The decision on project approval for BT projects shall include the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Objectives; scale; location; construction duration of the BT project works and the term of the project contract; land use demand and demand for other resources;

c) Total investment amount of the BT project works;

d) Type of BT project contract and corresponding payment method;

dd) Form and expected time for investor selection, and name of the procuring entity.

8. For BT projects not subject to decision on investment guidelines implemented within the territory of two or more province-level administrative divisions, or projects under the management of ministries, central regulatory agencies, other agencies, and Province-level People’s Committees, prior to carrying out procedures for project approval as prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article, such agencies and Province-level People’s Committees shall consult and reach agreement on project execution in accordance with the corresponding provisions in Clause 8 or Clause 9 Article 5 of this Decree.

9. For BT projects with land fund payment as prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree, the investor shall prepare a project proposal dossier comprising the feasibility study report as prescribed in Clause 2 of this Article, together with documents on legal status, capacity dossier, and draft contract, which shall serve as the basis for the competent authority to organize appraisal and approval of the project concurrently with the approval of the result of investor appointment (name of the investor proposed for appointment).

10. For projects specified in Clauses 1 and 2 Article 4 of this Decree, during the preparation of the feasibility study report and the construction investment economic-technical report, where the land fund proposed for payment or the land fund and public property proposed for auction change compared to the contents approved in the decision on investment guidelines, the following shall apply:

a) Where the land fund proposed for payment changes in boundary or area due to adjustment of the general planning, subdivision planning, or detailed planning (if any), affecting the value of the land fund proposed for payment but still ensuring compliance with the conditions specified in Clause 2 Article 6 of this Decree, the competent authority shall update such value in the feasibility study report or the construction investment economic-technical report of the BT project without adjusting the investment guidelines;

b) Where the land fund and public property proposed for auction change in boundary or area due to adjustment of the general planning, subdivision planning, or detailed planning (if any), or due to the plan for rearrangement and handling of public property, the competent authority shall update the changes in the feasibility study report or the construction investment economic-technical report of the BT project without adjusting the investment guidelines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Chapter III

INVESTOR SELECTION

Article 9. Forms of investor selection

1. Forms of investor selection for implementation of BT projects include:

a) Open bidding as prescribed in Article 37 of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

b) Competitive negotiation as prescribed in Article 38 of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

c) Investor appointment as prescribed in Article 39 of the Law on Investment in the form of public-private partnership and Clause 3 of this Article;

d) Investor selection under special circumstances as prescribed in Article 40 of the Law on Investment in the form of public-private partnership and Clause 4 of this Article.

2. The competent authority shall decide on the application of one of the investor selection methods specified in Clause 1 of this Article, ensuring the selection of an investor with sufficient capacity to implement the BT project meeting the requirements on schedule, quality, and investment efficiency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Projects required for immediate implementation to prevent, remedy, or promptly address consequences caused by natural disasters, fires, unexpected incidents, accidents, catastrophes, or other force-majeure events;

b) National important projects applying investor appointment under a resolution of the National Assembly;

c) Railway projects as prescribed by the law on railways;

d) Projects subject to investor appointment under the laws governing sectoral or field management;

dd) Construction or infrastructure projects required to be expedited for national or provincial-level anniversaries or events;

e) Other cases where investor appointment is necessary to meet requirements on project schedule, quality, and investment efficiency.

4. Projects applying investor selection under special circumstances as prescribed in Clause 1 Article 40 of the Law on Investment in the form of public-private partnership include:

a) Projects required to ensure national interests or fulfill national political tasks as directed by resolutions, conclusions, or instructions of the Central Committee of the Communist Party, the Politburo, the Secretariat, or the key leaders of the Party and the State;

b) Strategic projects, key or national important investment projects in the fields of science, technology, and innovation requiring order placement or task assignment;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Projects required for immediate implementation to ensure connectivity and synchronization of technical infrastructure among the works within the project, as directed by resolutions of the National Assembly, resolutions of the Government, decisions, directives, official notices of the Government leaders, to meet the requirements of effective, continuous, and synchronized management, exploitation, and operation of the works;

dd) Projects in sectors or fields serving the objectives of maintaining social order and safety in accordance with the law on public investment;

e) Offshore wind power projects as prescribed by the law on electricity, where the application of investor selection methods specified at Points a, b, and c Clause 1 of this Article would not meet the requirements for project execution.

g) Other projects with specific conditions, where the application of investor selection methods specified at Points a, b, and c Clause 1 of this Article would not meet the requirements for project execution.

Article 10. Procedures for investor selection for implementation of BT projects

1. The procedures for open bidding and competitive negotiation

shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

2. The procedures for ordinary investor appointment applicable to BT projects prepared by regulatory agencies, or BT projects with state budget payment proposed by investors, or BT projects combining land fund payment and state budget payment proposed by investors, shall be carried out as follows:

a) Preparation of request for proposals:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The competent authority or the procuring entity (where authorized to approve the request for proposals) shall not be required to appraise the request for proposals; where appraisal is deemed necessary, it shall be carried out in accordance with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

b) Approval of request for proposals:

The competent authority or the procuring entity shall approve the request for proposals, in which the investor proposed for appointment shall be identified, and shall send the request for proposals to such investor;

c) Preparation and submission of proposals:

The investor proposed for appointment shall prepare and submit its proposal in accordance with the requirements of the request for proposals;

d) Evaluation of proposals:

The procuring entity shall evaluate the proposals in accordance with the evaluation methods and criteria specified in the request for proposals. For projects proposed by investors, the investor’s proposal shall be evaluated on a pass-fail basis, based on criteria relating to capacity and financial-commercial aspects.

During the evaluation process, the investor may clarify, amend, or supplement its proposal;

dd) Appraisal, approval, and disclosure of investor appointment results:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Approval of investor appointment results shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership, without requiring approval of a list of technically qualified investors or ranking of investors.

Disclosure of investor appointment results shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

e) Negotiation, finalization, signing, and disclosure of the contract:

The competent authority, the procuring entity, and the investor shall organize negotiation, finalization, and signing of the BT project contract in accordance with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership, ensuring that the BT project contract is signed based on the technical design (in the case of a three-stage design process) or the construction drawing design (in the case of a two-stage design process) and the approved cost estimate as prescribed in Clause 5 Article 4 of this Decree.

Disclosure of information on the BT project contract shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

3. The procedures for simplified investor appointment applicable to BT projects with land fund payment proposed by investors as prescribed in Clause 4 Article 4 of this Decree shall be carried out as follows:

a) After the project approval decision, the investor appointment result, and the draft contract as prescribed in Clause 9 Article 8 of this Decree have been issued, the procuring entity shall develop requirements concerning investor capacity and financial-commercial aspects;

b) Based on such capacity and financial-commercial requirements, the procuring entity shall organize negotiation and finalization of the contract, including the following contents: updating information on legal status, ability to mobilize equity capital and loan financing of the investor; the rate of incremental payment to the state budget; assurance of project schedule, quality, and investment efficiency; rights, obligations, and responsibilities of the contracting parties in project execution; and other necessary contents (if any);

c) The competent authority, the procuring entity, and the investor shall organize negotiation, finalization, and signing of the BT project contract in accordance with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership, ensuring that the BT project contract is signed based on the technical design (in the case of a three-stage design process) or the construction drawing design (in the case of a two-stage design process) and the approved cost estimate as prescribed in Clause 5 Article 4 of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) During the preparation of the pre-feasibility study report or the proposal report on investment guidelines, the project preparation unit or the investor proposing the project shall propose the application of investor selection under special circumstances as prescribed in Clause 4 Article 9 of this Decree and propose the investor for project execution (if any);

b) For projects under the competence of the National Assembly or Province-level People’s Councils to decide on investment guidelines, after the project investment guidelines have been decided, the competent authority shall assign a subordinate agency, organization, or unit (hereinafter referred to as the specialized agency) to review and assess the financial capacity and project execution conditions of the investor in accordance with the approved investment guidelines. The contents of assessment are specified at Point d of this Clause. Based on the specialized agency’s assessment report, the competent authority shall decide the investor selected under special circumstances;

c) For projects under the competence of Ministers, Heads of central regulatory agencies, other agencies, or Province-level People’s Committees to decide on investment guidelines, the competent authority shall assign the BT project appraisal unit to review and assess the investor’s financial capacity and project execution conditions as prescribed at Point d of this Clause during the appraisal of the pre-feasibility study report or the proposal report on investment guidelines. The Minister, Head of the central regulatory agency, other agency, or Province-level People’s Committee shall decide on investment guidelines concurrently with approval of the investor selected under special circumstances.

d) Review of the investor’s financial capacity and project execution conditions as prescribed at Points b and c of this Clause shall include: ability to mobilize equity capital and arrange loan financing as prescribed at Points a and b Clause 1 Article 12 of this Decree; ability to implement the construction, operation, business, exploitation, and management plan for the works in line with the project investment guidelines, meeting requirements on schedule, quality, investment efficiency, or other specific project conditions; and other requirements as determined by the competent authority;

dd) The investor selected as prescribed at Points b and c of this Clause shall prepare the feasibility study report and the construction investment economic-technical report together with the capacity dossier and draft contract. The competent authority shall organize appraisal of the feasibility study report and approve the project together with the draft contract;

e) Based on the project approval decision and the draft contract as prescribed at Point dd of this Clause, the competent authority, the procuring entity, and the investor shall organize negotiation, finalization, and signing of the BT project contract in accordance with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership, ensuring that the BT project contract is signed on the basis of the technical design (in the case of the three-stage design process) or the construction drawing design (in the case of the two-stage design process) and the approved cost estimate as prescribed in Clause 5 Article 4 of this Decree.

The contents of negotiation and finalization of the contract with the selected investor shall include: contents regarding the value of state budget payment (for BT projects with state budget payment), the rate of incremental payment to the state budget (for BT projects with land fund payment), the value of state budget payment combined with the rate of incremental payment to the state budget (for BT projects with combined payment), assurance of requirements on schedule, quality, and investment efficiency of the BT project; negotiation of project-related contents to serve as a basis for establishing provisions on rights, obligations, and responsibilities in the contract; and other necessary contents (if any);

5. Procedures for investor selection under special circumstances for projects not subject to decision on investment guidelines shall be carried out as follows:

a) During the preparation of the feasibility study report or the construction investment economic-technical report, the project preparation unit or the investor proposing the project shall propose the application of investor selection under special circumstances as prescribed in Clause 4 Article 9 of this Decree and propose the investor to implement the project (if any) together with the draft contract;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) The competent authority shall approve the project concurrently with approving the investor selected under special circumstances and the draft contract;

d) The procuring entity shall organize negotiation and finalization of the contract with the selected investor in accordance with Point e Clause 4 of this Article;

dd) Based on the result of negotiation and finalization of the contract, the BT project contract shall be signed with the investor or the project enterprise (if any).

6. For projects applying the payment methods prescribed in Clause 4 or Clause 5 Article 16 of this Decree, the investor shall not be required to prove the ability to arrange financing as prescribed at Point b Clause 3 or Point d Clause 4 or Point b Clause 5 of this Article but must provide a commitment to submit a commercial bank guarantee with a guaranteed value at least equal to the value of the BT works as stated in the decision approving the cost estimate of the BT works, to secure the obligation to implement the BT project works as committed under Point d Clause 4 Article 16 of this Decree.

7. For projects specified at Points a, c, and d Clause 4 Article 9 of this Decree, in the decision on project approval, the competent authority may assign the investor to organize the implementation of investment and construction of the BT project works concurrently with the process of negotiation, finalization, and signing of the contract.

8. For projects for which investment guidelines have been decided or project approval has been issued but specific conditions prescribed in Clause 4 Article 9 of this Decree subsequently arise, the competent authority shall decide on the application of investor selection under special circumstances and approve the investor selected in accordance with Points b, d, dd (except where the project has already been approved by the competent authority), e, and g Clause 4 of this Article.

9. Where the procedures prescribed in Clauses 2, 3, 4, 5, 6, 7, and 8 of this Article are applied but do not meet the requirements for project execution, during project preparation, the project preparation unit shall develop a plan for investor selection under special circumstances and submit it to the competent level or the competent authority for concurrent approval in the decision on investment guidelines or the decision on project approval, ensuring the selection of an investor with sufficient capacity to implement the BT project meeting requirements on schedule, quality, and investment efficiency.

10. Where negotiation and finalization of the contract with the investor is unsuccessful, the procuring entity shall report to the competent authority for consideration and decision on bid cancellation in accordance with Point a Clause 1 Article 34 of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

Article 11. Contents of the bidding documents

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Instructions to investors;

b) Bidding data sheet;

c) Contents for checking and evaluating the validity of bids;

d) Methods and criteria for evaluation of bids regarding capacity, technical aspects, and financial-commercial aspects as prescribed in Article 12 of this Decree (for BT projects with state budget payment) and Article 13 of this Decree (for BT projects with land fund payment);

dd) Bidding and bid forms;

e) Information and requirements for implementation of the BT project according to the contents in the decision on project approval and the feasibility study report or the construction investment economic-technical report. In which, the value of the land fund proposed for payment shall be updated in the bidding documents in accordance with Clause 5 of this Article;

g) Draft contract and contract forms.

2. The bidding documents shall not provide evaluation criteria on experience in similar projects, but must specify the principle of handling cases where an investor submits documents proving experience in similar projects for the purpose of comparison and ranking of investors.

Where sectoral or field management laws require the investor to have experience in similar projects, the procuring entity and the expert team shall specify the evaluation criteria on experience in similar projects in the bidding documents in accordance with such sectoral or field management laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. For BT projects combining land fund payment and state budget payment, the bidding documents must provide evaluation criteria and methods for the items paid by state budget and the items paid by land fund in accordance with Articles 12 and 13 of this Decree. The procuring entity shall be responsible for prescribing score weights for each item corresponding to the percentage (%) value of the item paid by state budget and the item paid by land fund in the total investment amount of the BT project works in the decision on BT project approval for the purpose of composite scoring and comparison and ranking of investors.

5. During the preparation of the bidding documents, where the land fund proposed for payment or the land fund and public property proposed for auction changes compared to the contents approved in the decision on project approval, the following shall apply:

a) Where the land fund proposed for payment changes in boundary or area due to adjustment of the general planning, subdivision planning, or detailed planning (if any), affecting the value of the land fund proposed for payment but still ensuring compliance with the conditions specified in Clause 2 Article 6 of this Decree, the competent authority shall assign the procuring entity to update such value in the bidding documents without adjusting the project;

b) Where the land fund and public property proposed for auction change in boundary or area due to adjustment of the general planning, subdivision planning, or detailed planning (if any), or due to the plan for rearrangement and handling of public property, the competent authority shall assign the procuring entity to update the changed information in the bidding documents without adjusting the project;

c) Where adjustment of the general planning, subdivision planning, or detailed planning (if any) leads to a change in the location of the land fund proposed for payment or the location of the land fund and public property proposed for auction, the competent authority shall carry out procedures for project adjustment to serve as a basis for approving the value of the land fund proposed for payment or updating information on the land fund and public property proposed for auction in the bidding documents;

d) The value of the land fund proposed for payment specified at Points a and c of this Clause shall be determined in conformity with the annual land price list approved at the time of preparing the bidding documents and according to the principles prescribed at Points d, dd, and e Clause 3 Article 6 of this Decree.

Article 12. Methods and criteria for evaluation of bids for BT projects with state budget payment

1. Evaluation of investor capacity shall be conducted on a pass-fail basis according to the following criteria:

a) Ability to mobilize equity capital determined on the basis of the total investment amount of the BT project works. In case of a joint venture, the joint venture’s equity capital equals the aggregate equity of the joint venture members, and each member shall satisfy the requirement corresponding to its equity contribution under the joint venture agreement. The lead member shall contribute at least 30% equity, and each joint venture member shall contribute at least 15%;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) History of disputes and complaints related to projects that the investor has implemented or is implementing;

d) History of suspension or termination of the investor’s investment activities in the province or centrally-affiliated city where the project is implemented (if any).

2. Technical evaluation shall be conducted using the scoring method as prescribed in Clause 3 of this Article or the pass-fail method as prescribed in Clause 4 of this Article, based on the following criteria:

a) Criteria on quality, capacity, and efficiency of the BT project works, including: requirements for conformity of the technical and technological solutions proposed by the investor with the project’s scale, capacity, total investment amount, timeline, schedule, and phasing of construction in line with planning approved by competent authorities under the laws on planning, construction, sectoral/field management, and relevant laws; and requirements on quality, indicators, standards, technical regulations, and norms of the project works under sectoral/field management laws and relevant laws;

b) Environmental and safety criteria, including: requirements for environmental protection and safety plans that the investor must ensure in accordance with the law on environmental protection; requirements for assessment of negative environmental impacts and remedial measures;

c) Other technical criteria (if necessary).

When preparing the bidding documents, the procuring entity and the expert team shall develop detailed technical evaluation criteria based on the criteria specified at this Point, appropriate to each specific project.

3. When formulating technical evaluation criteria under the scoring method using a 100-point or 1,000-point scale, the minimum and maximum scores must be specified for each general criterion and detailed criterion; the minimum score to be deemed as meeting the requirement shall not be lower than 70% of the total technical score, and the score for each technical requirement must not be lower than 60% of that requirement’s maximum score.

4. When formulating technical evaluation criteria under the pass-fail method, the required level for each requirement must be defined. For general evaluation criteria, only pass-fail indicators shall be used. For basic detailed criteria within a general criterion, only pass-fail indicators shall be used; for non-basic detailed criteria within a general criterion, in addition to pass-fail indicators, an acceptable indicator may be applied but shall not exceed 30% of the total number of detailed criteria within that general criterion. A general criterion shall be deemed pass when all basic detailed criteria are assessed as pass and the non-basic detailed criteria are assessed as pass or acceptable.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) Evaluation of financial-commercial aspects shall be conducted by comparison and ranking based on the criterion of the maximum state budget payment value for the investor. The maximum state budget payment value equals the total investment amount of the BT project works in the decision on project approval, the decision on approval of the adjusted project, and other post-construction costs, including post-construction loan interest and the investor’s reasonable profit;

b) Investors implementing BT projects who are eligible for preferences, the levels of preference, and the principles of applying preference in investor selection shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership. Preference shall be calculated as follows:

GGTSS = GGT - GGT x MUD %

Where:

GGTSS: is the value of state budget payment of the preferred investor for comparison and ranking;

GGT: is the value of state budget payment proposed in the investor’s bid eligible for preference;

MUD: is the level of preference enjoyed by the investor.

6. After evaluation of financial-commercial aspects, where two or more investors have equal financial-commercial proposals, the investor with experience in similar projects shall be ranked first.

7. An investor shall be recommended for selection when fully meeting the following conditions:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) Meeting capacity requirements;

c) Meeting technical requirements;

d) Having a proposed state budget payment value for comparison and ranking that is not higher than the maximum value specified in the bidding documents and is the lowest.

Article 13. Methods and criteria for evaluation of bids for BT projects with land fund payment

1. Methods and criteria for capacity evaluation shall comply with Clause 1 Article 12 of this Decree.

2. Methods and criteria for technical evaluation shall comply with Clauses 2, 3, and 4 Article 12 of this Decree.

3. Methods and criteria for evaluation of financial-commercial aspects:

a) Evaluation of financial-commercial aspects shall be conducted by comparison and ranking based on the criterion of social and state benefits;

b) The criterion of social and state benefits is the rate of incremental payment to the state budget as prescribed at Point c of this Clause;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Investors implementing BT projects who are eligible for preferences, the levels of preference, and the principles of applying preference in investor selection shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership. Preference shall be calculated as follows:

MGTSS = MGT + MGT x MUD%

Where:

MGTSS: is the rate of incremental payment to the state budget of the preferred investor for comparison and ranking;

MGT: is the rate of incremental payment to the state budget proposed in the preferred investor’s bid;

MUD: is the level of preference enjoyed by the investor.

4. After evaluation of financial-commercial aspects, where two or more investors have equal financial-commercial proposals, the investor with experience in similar projects shall be ranked first.

5. An investor shall be recommended for selection when fully meeting the following conditions:

a) A valid bid;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Meeting technical requirements;

d) Having the highest rate of incremental payment to the state budget for comparison and ranking.

6. For projects applying the payment methods prescribed in Clause 4 or Clause 5 Article 16 of this Decree, the investor shall not be required to prove the ability to arrange financing as prescribed in Clause 1 Article 12 of this Decree but must provide a commitment to submit a commercial bank guarantee with a guaranteed value at least equal to the value of the BT works as stated in the decision approving the cost estimate of the BT works, to secure the obligation to implement the BT project works as committed under Point d Clause 4 Article 16 of this Decree.

Chapter IV

CONTRACTS AND PAYMENT MECHANISMS

Section 1. CONTRACTS AND PAYMENT MECHANISMS FOR BT PROJECTS WITH STATE BUDGET PAYMENT

Article 14. Contents of the BT project contract with state budget payment

The BT project contract with state budget payment shall include the contents prescribed in the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership and the following contents:

1. Bases for using public investment capital sources already allocated in the medium-term and annual public investment plans; state budget revenues obtained from auction of land funds and public property that have been accounted as revenues and expenditures and permitted by competent authorities to be used for payment to the BT project.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The schedule for completion of work items and BT project works and transfer of the BT project works to the competent authority.

4. Payment conditions and responsibilities for procedures on acceptance of completed work volume, final settlement, submission of payment request dossiers, and final settlement upon completion of the BT project works.

5. Principles for handling cases where any contracting party breaches commitments on construction schedule, payment, or transfer of the BT project works, resulting in post-construction loan interest or other arising costs (if any) in accordance with the law.

Article 15. Payment and final settlement of the BT project contract with state budget payment

Payment and final settlement of the BT project contract with state budget payment shall comply with the Government’s regulations on the financial management mechanism for public-private partnership investment projects and on payment and final settlement mechanism applicable to projects under the BT contract.

Section 2. CONTRACTS AND PAYMENT MECHANISMS FOR BT PROJECTS WITH LAND FUND PAYMENT

Article 16. Contents of the BT project contract with land fund payment

1. Except for cases specified in Clauses 4 and 5 of this Article, the BT project contract with land fund payment shall include the contents prescribed in the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership and the following contents:

a) Schedule for commencement, construction, completion, and transfer of work items and BT project works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Payment conditions and responsibilities for procedures on acceptance of completed work volume, final settlement, submission of payment requests and payment dossiers, and final settlement upon completion of the BT project works;

d) Form, order, and procedures for payment of the incremental value payable to the state budget with respect to the land fund for payment as prescribed at Point h of this Clause;

dd) Principles for handling cases where any contracting party breaches commitments on construction schedule, payment, or transfer of the BT project works, resulting in post-construction loan interest or other arising costs in accordance with relevant laws (if any);

e) Actual difference in value for BT project contracts with one-off payment as prescribed in Clause 2 of this Article:

Actual difference in value for the entire land fund for payment at the time of land allocation or land lease = Land use levy or land rent at the time of land allocation or land lease - Final settled value of the BT project works;

g) Actual difference in value for BT project contracts with multiple payments corresponding to the percentage (%) of accepted work volume of BT project works or the value of completed independent work items as prescribed in Clause 3 of this Article:

Actual difference in value for the portion of the land fund for payment at the time of land allocation or land lease = Land use levy or land rent for the portion of the land fund for payment at the time of land allocation or land lease - Value corresponding to the percentage (%) of accepted work volume of BT project works or the value of completed independent work items;

h) The incremental value payable to the state budget shall be determined as follows:

Incremental value payable to the state budget at the time of land allocation or land lease = Rate of incremental payment to the state budget under the contract × Actual difference in value with respect to the land fund for payment at the time of land allocation or land lease.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. For projects with a total investment amount equivalent to Group-C projects under the law on public investment, the method of one-off payment of the entire land fund for payment shall be applied after the BT project works are completed, accepted, and eligible for operation as prescribed by the law on construction.

3. For projects with a total investment amount equivalent to Group-A or Group-B projects under the law on public investment, the competent authority shall consider and decide to apply the one-off payment method as prescribed in Clause 2 of this Article, or to apply the method of multiple payments of the land fund for payment corresponding to the percentage (%) of accepted work volume of BT project works or corresponding to the value of completed independent work items.

Where multiple payments of the land fund for payment are applied corresponding to the percentage (%) of accepted work volume of BT project works, the parties shall agree in the contract on the percentage (%) of accepted work volume of BT project works for each payment, the number of installments, the payment schedule, and the boundary, location, and area of the land fund for payment proposed for each payment corresponding to the percentage (%) of accepted work volume of BT project works, ensuring the payment principle prescribed at Point d Clause 1 Article 20 of this Decree.

Where multiple payments of the land fund for payment are applied corresponding to the value of completed independent work items, the parties shall agree in the contract on the items, item values, number of installments, payment schedule, milestones for completion of work items, and the boundary, location, and area of the land fund for payment proposed for such items.

4. For independent projects with a total investment amount of VND 20,000 billion or more, or for component projects within a project with a total investment amount of VND 20,000 billion or more, or for projects closely linked to national important or nationally prioritized projects under resolutions of the National Assembly or the Government, the competent authority may consider and decide to allocate the entire land fund for payment at once to the investor implementing the BT project after the signing of the project contract, in order to enable the investor to mobilize resources to construct project works ensuring connectivity and synchronized infrastructure utilization.

In this case, the land fund for payment must satisfy the conditions for land allocation or land lease in accordance with the law on land; the investor shall submit to the competent authority a commercial bank guarantee with a guaranteed value at least equal to the value of the BT works as stated in the decision approving the cost estimate of the BT works; and shall ensure that the bank guarantee is effective at the time the BT project contract becomes effective.

The competent authority shall assign the contracting authority to negotiate and finalize the contract with the investor according to the principal contents of PPP project contracts under the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership, Points a, c, and d Clause 1 of this Article, and the following contents:

a) The value of the BT project works at the time of land allocation to the investor or the project enterprise (if any) shall be determined according to the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate of the BT works. Determination of the value of the BT project works shall adhere to the principle of not increasing the total investment amount throughout the entire validity period of the BT contract. The final settled value of the BT project works shall not exceed the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate of the BT works;

b) Where, at the time of land allocation to the investor or the project enterprise (if any), there is a difference between the value of the land fund and the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate of the BT works, the difference shall be determined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Where the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate is lower than the value of the land fund, the investor or the project enterprise (if any) shall pay into the state budget the difference and the incremental value payable to the state budget as calculated under the formula prescribed at Point h Clause 1 of this Article.

Where the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate is higher than the value of the land fund for payment, the investor or the project enterprise (if any) shall be paid the difference (if any) at the time of final settlement of the BT project works in accordance with Article 24 of this Decree or as prescribed in Clause 5 Article 23 of this Decree;

c) Provide principles for handling cases where the investor or the project enterprise (if any) fails to perform obligations to construct, complete, and transfer the BT project works according to the schedule committed in the signed BT contract, except for force majeure as prescribed by civil law or where the investor or the project enterprise (if any) is not at fault, including the principles specified at Points d, dd, and e of this Clause;

d) The contracting authority shall terminate the BT project contract, the competent authority shall recover the entire land fund for payment to the investor or the project enterprise (if any), and shall recover the entire guaranteed amount under the guarantee prescribed in Clause 6 Article 10 or Clause 6 Article 13 of this Decree where the investor or the project enterprise (if any) commences construction of the BT project works more than 24 months late, or completes the BT works more than 24 months late compared to the schedule committed in the BT contract. Where the investor or the project enterprise (if any) has transferred the land fund for payment to another organization or individual, the investor or the project enterprise (if any) shall refund such organization or individual in accordance with the agreement between them;

dd) The investor or the project enterprise (if any) shall be subject to a contract penalty calculated at a level equivalent to the penalty for late tax payment under the law on taxation multiplied by the total investment amount of the BT project works as stated in the decision approving the cost estimate of the BT project works;

e) The investor or the project enterprise (if any) shall compensate for all damages caused by delayed implementation or non-implementation of the BT project works as committed.

5. For projects not falling under Clause 4 of this Article that require urgent implementation of the BT project works to ensure connectivity of technical and social infrastructure in conformity with the planning, and to ensure effective management, exploitation, and operation as directed by resolutions, conclusions, or instructions of the Central Committee of the Communist Party, the Politburo, the Secretariat, the key leaders of the Party and the State, resolutions of the Government, decisions, directives, official notices of opinions of the Government leaders, resolutions of the Standing Committee of the Provincial Party Committee, or resolutions of the Province-level People’s Council, the competent authority, the investor, and the project enterprise (if any) may agree to apply the payment method prescribed in Clause 4 of this Article, provided that the investor and the project enterprise (if any) fully comply with Clause 4 of this Article.

Article 17. Preparation of state budget estimates for the land fund for payment

The value of the land fund proposed for payment to the investor implementing the BT project shall be prepared and aggregated in the annual state budget estimates and assigned in accordance with the law on state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. For BT project contracts with one-off payment as prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree:

a) The value of the BT project works for payment to the investor or the project enterprise (if any) is the final settled value of the completed BT project works in accordance with the law on construction;

b) Loan interest in the financial plan under the BT project contract shall cease at the time of payment.

2. For BT project contracts with multiple payments as prescribed in Clause 3 Article 16 of this Decree:

a) The value of the BT project works for each payment shall be determined according to the percentage (%) of accepted work volume or the value of completed BT work items as agreed in the BT project contract;

b) Loan interest in the financial plan of the BT project contract, for the portion of loan capital corresponding to the accepted work volume or the value of work items that has been paid, shall cease at each time of land fund payment. The competent authority, the investor, and the project enterprise (if any) shall sign a contract appendix recording the total investment amount of the BT project works after deducting the value already paid, serving as the basis for calculating the remaining loan interest.

3. For BT projects subject to adjustment of investment guidelines as prescribed in Clause 1 Article 18 of the Law on Investment in the form of public-private partnership or subject to project adjustment as prescribed in Clause 1 Article 24 of the Law on Investment in the form of public-private partnership, procedures for adjustment of investment guidelines and procedures for adjustment of BT projects shall comply with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership. In such cases, the contracting authority and the investor or the project enterprise (if any) shall sign a BT project contract appendix recording the adjusted total investment amount of the BT project works, serving as the basis for payment and final settlement of the value of completed BT project works and for implementing the offset mechanism as prescribed in Articles 20, 23, and 26 of this Decree.

Article 19. Determination of the value of the land fund for payment

1. Principles for determining the value of the land fund for payment:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b) The time of land fund payment is the time when the competent authority issues the decision on land allocation or land lease to the investor or the project enterprise (if any);

c) The value of the land fund for payment shall be determined based on the law on land at the time the decision on land allocation or land lease is issued and shall not change from that time, in which:

Where the State allocates land with collection of land use levy, the value of the land fund for payment is the land use levy determined according to the specific land price in accordance with the law on land.

Where the State leases land, the value of the land fund for payment is the one-off land rent for the entire lease term determined according to the specific land price in accordance with the law on land.

Where the land fund for payment includes an area eligible for exemption or reduction of land use levy or land rent, the value of the land fund for payment to the investor shall not include the exempted or reduced land use levy or land rent according to the law on land.

Where the land fund for payment includes land areas for construction of social, healthcare, education and training, culture, physical training and sports facilities, specialized green spaces, and other works encouraged for socialization, the investor may choose to pay land rent annually, and the land rent for such land area shall not be included in the value of the land fund for payment. The investor shall pay annual land rent for such land area into the state budget in accordance with the law on land.

d) Where the investor or the project enterprise (if any) advances compensation, support, and resettlement funds, such funds shall be determined according to the compensation, support, and resettlement plan and unit prices approved by the competent regulatory agency in accordance with the law on land. This amount shall be deducted from the value of the land fund for payment at the time of payment as prescribed at Point c of this Clause;

dd) In case of BT project contracts with multiple payments, the value of the entire land fund for payment equals the aggregate value of the land fund for each payment;

e) Based on the value of the land fund for payment determined at Point c of this Clause, the Province-level People’s Committee shall determine the portion of the central budget receivable according to the proportion of land use levy and land rent under the law on state budget, and shall balance and allocate the local budget to remit this portion to the central budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Where adjustment of the general planning, subdivision planning, or detailed planning leads to a change in the location of the land fund proposed for payment, procedures for project adjustment shall be carried out and a contract appendix shall be signed to agree on the changes.

Article 20. Payment under BT project contracts with land fund payment

1. Principles of payment:

a) The investor or the project enterprise (if any) shall be paid the entire land fund determined in the BT project approval decision, the BT project contract, and the BT project contract appendix (if any) for implementation of the counterpart project;

b) For BT project contracts with one-off payment as prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree, the competent authority shall pay the entire land fund to the investor or the project enterprise (if any) after the BT project works are accepted as completed in accordance with the law on construction; the offset mechanism for differences shall be implemented as prescribed at Point a Clause 1 Article 23 of this Decree and the incremental value payable to the state budget shall be remitted;

c) For BT project contracts with multiple payments as prescribed in Clause 3 Article 16 of this Decree, the competent authority shall pay to the investor or the project enterprise (if any) a land area with a value equivalent to the value of the accepted work volume of BT project works or equivalent to the value of the completed independent work items as agreed in the BT project contract; the offset mechanism for differences shall be implemented as prescribed at Point b Clause 1 Article 23 of this Decree and the incremental value payable to the state budget shall be remitted for each payment;

d) For BT project contracts with multiple payments based on the percentage (%) of accepted work volume as prescribed in Clause 3 Article 16 of this Decree, the actual land fund for payment for each payment (except the final payment) shall not exceed the value of the accepted work volume for that payment;

dd) For BT project contracts with one-off land allocation as prescribed in Clause 4 or Clause 5 Article 16 of this Decree, the competent authority shall allocate the entire land fund to the investor or the project enterprise (if any) after the contract is signed if the land fund satisfies the conditions for land allocation or land lease in accordance with the law on land; the offset mechanism for differences shall be implemented as prescribed at Point c Clause 1 Article 23 of this Decree;

e) The method, value, conditions, time limit, and number of installments for payment by the competent authority to the investor or the project enterprise (if any) shall comply with the BT project contract and the BT project contract appendix (if any).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a) The investor or the project enterprise (if any) shall submit a payment request accompanied by the payment dossier prescribed in Clauses 3 and 4 of this Article to the contracting authority;

b) The contracting authority shall confirm the payment request and send it to the investor or the project enterprise (if any);

c) The investor or the project enterprise (if any) shall submit the payment request confirmed by the contracting authority together with the payment dossier prescribed in Clause 4 of this Article to the province-level land administration authority for procedures on land allocation or land lease and calculation of land use levy or land rent in accordance with the law on land;

d) Based on the decision on collection of land use levy or land rent, the contracting authority shall determine the actual difference in value and notify the investor or the project enterprise (if any) to implement the offset mechanism for differences as prescribed in Article 23 of this Decree;

dd) Accounting for state budget revenues and expenditures regarding the value of the land fund for payment shall comply with Article 25 of this Decree;

e) Final settlement and contract finalization of BT project contracts with land fund payment shall comply with Article 26 of this Decree.

3. The payment request shall include the following information:

a) Total investment amount of the BT project works stated in the BT project contract and the BT project contract appendix (if any);

b) Boundary, location, area, and value of the land fund proposed for payment stated in the BT project contract and the BT project contract appendix (if any);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d) Value of the accepted work volume of BT project works expressed as a percentage (%), or the value of completed BT work items accepted (in case of a multiple-payment BT project contract);

dd) Boundary, location, and area of the land fund requested for payment.

4. Payment dossier:

a) Decision on BT project approval by the competent level, decision approving the cost estimate of the BT project works, and any adjustment decisions (if any);

b) BT project contract and contract appendix (if any);

c) Document on acceptance of completion of BT project works (for one-off payment BT project contracts as prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree), document on acceptance of completion of BT project work volume as a percentage (%) or document on acceptance of completion of work items in accordance with the law on construction (for multiple-payment BT project contracts as prescribed in Clause 3 Article 16 of this Decree), and commercial bank guarantee (for one-off land allocation BT project contracts as prescribed in Clause 4 or Clause 5 Article 16 of this Decree);

d) Decision on land allocation or land lease, certificate of land use rights, and land lease contract for the land fund already paid;

dd) Other relevant documents (if any).

Article 21. Payment of land fund under the management of State authorities or organizations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 22. Payment of land fund in cases of land recovery under the law on land

1. Based on the 1/500 planning (if any) or the 1/2,000 planning approved in accordance with law, and the signed BT project contract, the Province-level People’s Committee shall assign local functional agencies and the investor or the project enterprise (if any) to perform the following tasks:

a) Prepare the compensation, support, and resettlement plan for the entire land fund proposed for payment (for one-off payment BT project contracts) or for the portion of the land fund proposed for payment according to the schedule for completion of the BT project work volume or according to the schedule for completion of BT work items (for multiple-payment BT project contracts), for submission to the competent regulatory agency for approval in accordance with the law on land;

b) The investor or the project enterprise (if any) shall advance compensation, support, and resettlement funds in accordance with the plan approved by the competent regulatory agency. This amount shall comply with Point d Clause 1 Article 19 of this Decree; no loan interest shall be calculated on this amount;

c) Organize the implementation of compensation, support, and resettlement in accordance with the approved plan.

2. Based on the results of compensation, support, and resettlement and the execution schedule of the BT project works or work items, the Province-level People’s Committee shall issue the decision on land allocation or land lease to the investor or the project enterprise (if any) in accordance with the law on land.

Article 23. Mechanism for offsetting differences between the value of BT project works and the value of the land fund for payment

1. Implementation of the mechanism for offsetting differences between the value of BT project works and the value of the land fund for payment shall follow one of the following cases:

a) One-off offset after completion of all works and final settlement of the value of BT project works for projects applying the payment method prescribed in Clause 2 Article 16 of this Decree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c) Offset at the time of land fund payment after the BT project contract is signed and at the time of final settlement of the BT project works for projects applying the payment method prescribed in Clause 4 or Clause 5 Article 16 of this Decree.

2. In case of one-off offset as prescribed at Point a Clause 1 of this Article, the following shall apply:

a) Where the final settled value of the BT project works is lower than the actual value of the land fund for payment, the investor or the project enterprise (if any) shall pay the actual difference in value into the state budget;

b) Where the final settled value of the BT project works is higher than the actual value of the land fund for payment, the contracting authority shall make a supplementary payment to the investor or the project enterprise (if any) for the actual difference in value in accordance with Article 24 of this Decree or as prescribed in Clause 5 of this Article.

3. In case of offset on each payment as prescribed at Point b Clause 1 of this Article, the following shall apply:

a) Where the value of the completed BT work item accepted is lower than the actual value of the land fund for payment, the investor or the project enterprise (if any) shall pay the actual difference in value into the state budget for each payment;

b) Where the value of the accepted work volume or the value of the completed BT work item accepted is higher than the actual value of the land fund for payment, the contracting authority shall confirm the actual difference in value for payment upon final settlement of the BT project works or as prescribed in Clause 5 of this Article;

c) When the BT project is completed and settled in accordance with regulations, based on the value of the accepted work volume, the value of completed BT work items accepted, the value of the land fund for payment, and written confirmations of the actual difference in value for each payment, the BT contracting parties shall determine the total actual value of the land fund for payment and the final settled value of the BT project works.

Where the final settled value of the BT project works is lower than the total actual value of the land fund for payment, the investor or the project enterprise (if any) shall pay the actual difference in value into the state budget.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. In case of offset as prescribed at Point c Clause 1 of this Article, the following shall apply:

a) At the time of land fund payment, the investor or the project enterprise (if any) shall pay into the state budget the difference between the value of the land fund for payment and the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate, as prescribed at Point b Clause 4 Article 16 of this Decree;

b) At the time of final settlement of the BT project works:

Where the final settled value of the BT project works is lower than the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate, the investor or the project enterprise (if any) shall additionally pay into the state budget an amount determined as follows:

Amount additionally payable into the state budget = Value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate − Final settled value of the BT project works.

Where the final settled value of the BT project works is higher than the value of the BT project works stated in the decision approving the cost estimate, the investor or the project enterprise (if any) shall bear the entire difference in accordance with the principle prescribed at Point a Clause 4 Article 16 of this Decree.

5. At the time of payment, where the value of the BT project works is higher than the actual value of the land fund for payment and the competent authority makes a supplementary payment to the investor or the project enterprise, and at the same time the investor or the project enterprise (if any) has other land-related financial obligations payable to the state budget within the same province-level administrative division, the contracting authority shall report to the Province-level People’s Committee for consideration and permission to offset the actual difference in value against the land-related financial obligations payable by the investor or the project enterprise.

Article 24. Supplementary payment of the difference and of the actual difference in value

The competent authority shall make a supplementary payment of the difference prescribed at Point b Clause 4 Article 16 of this Decree (if any), and of the actual difference in value prescribed at Point b Clause 2 and Point c Clause 3 Article 23 of this Decree to the investor or the project enterprise (if any) as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Conditions, principles for guidance, and payment:

a) State budget funds for supplementary payment of the difference or the actual difference shall be paid to the investor or the project enterprise (if any) when the competent level assigns budget estimates and investment plans as prescribed by law;

b) Guidance, payment principles, and disbursement from the state budget shall comply with the Government’s regulations on the financial management mechanism for public-private partnership investment projects and on payment and final settlement mechanism applicable to projects under the BT contract;

c) The contracting authority shall be responsible for managing and using state budget funds assigned under budget estimates and investment plans for proper purposes and beneficiaries; strictly complying with current laws; taking responsibility for the difference or the actual difference in value requested for payment; and ensuring the legality of documents in the dossiers submitted to the State Treasury and functional agencies.

3. Payment dossier:

Based on the competent level’s decision on assignment of budget estimates and investment plans, the contracting authority shall prepare and submit to the State Treasury where it conducts transactions one (1) set of the payment dossier for payment to the investor or the project enterprise (if any), consisting of:

a) A written confirmation by the contracting authority of the difference or the actual difference in value to be paid to the investor or the project enterprise (if any);

b) The decision on assignment of budget estimates and investment plans by the competent level;

c) The payment request for the investor or the project enterprise (if any) issued by the contracting authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

4. The payment request and the fund withdrawal order prescribed at Points c and d Clause 3 of this Article shall be prepared according to the forms and quantities prescribed in the Government’s regulations on the financial management mechanism for public-private partnership investment projects and on payment and final settlement mechanism applicable to projects under the BT contract.

Article 25. Accounting for state budget revenues and expenditures regarding the value of the land fund for payment

1. Accounting for state budget revenues and expenditures regarding the value of the land fund for payment to the investor implementing the BT project shall be carried out by recording state budget revenues and recording state budget expenditures.

2. Where the final settled value of the BT project works has been approved:

a) Where the actual value of the land fund for payment is higher than the final settled value of the BT project works, state budget revenues and expenditures shall be recorded according to the final settled value of the BT project works. When the investor or the project enterprise (if any) pays into the state budget the actual difference in value between the value of the land fund and the final settled value of the BT project works, state budget revenue shall be accounted for in accordance with the law on state budget;

b) Where the actual value of the land fund for payment is lower than the final settled value of the BT project works, state budget revenue shall be recorded for the value of the land fund for payment, and state budget expenditure shall be recorded for the final settled value of the BT project works corresponding to the value of the land fund for payment in accordance with the law on state budget.

3. Where the final settled value of the BT project works has not yet been approved:

a) Record state budget revenue and expenditure for the value of the land fund corresponding to the accepted completion value of the independent work item as agreed in the payment contract;

b) When the competent regulatory agency approves the final settled value of the BT project works, record the remaining difference of the actually paid land fund as revenue, and record the remaining difference of the value of the BT project works as expenditure compared with the part already recorded as revenue and expenditure. Accounting for this difference shall comply with Points a and b Clause 2 of this Article.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Final settlement of BT project contracts with land fund payment shall comply with the Government’s Decree on the financial management mechanism for public-private partnership investment projects and on payment and final settlement mechanism applicable to projects under the BT contract.

2. After completion of payment and final settlement as prescribed in Clause 1 of this Article, the BT contracting parties shall sign a minutes confirming completion of payment for contract finalization of the BT project contract in accordance with law.

Section 3. CONTRACTS AND COMBINED PAYMENT MECHANISMS FOR BT PROJECTS WITH LAND FUND AND STATE BUDGET PAYMENT

Article 27. Contents of BT project contracts with combined payment by land fund and state budget

A BT project contract with combined payment by land fund and state budget shall include the contents prescribed in Articles 14 and 16 of this Decree.

Article 28. Payment mechanism for BT project contracts with combined payment by land fund and state budget

1. Payment under BT project contracts with combined payment by land fund and state budget shall be made separately for the project item paid by land fund and the project item paid by state budget, in accordance with the project approval decision.

2. The payment mechanism for the project item paid by state budget shall comply with Section 1 of this Chapter. The payment mechanism for the project item paid by land fund shall comply with Section 2 of this Chapter.

Chapter V

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 29. Implementation of BT projects

1. The investor or the project enterprise (if any) shall organize investment and construction of the BT project works in accordance with the contract and the laws on construction, land, and relevant laws.

2. The contracting authority shall perform its responsibilities for management and supervision of the quality of BT project works as prescribed in Clause 2 Article 59 of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

Article 30. Transfer of BT project works

1. After the BT project works are accepted and eligible for operation and use in accordance with the law on construction, the investor or the project enterprise (if any) shall prepare a dossier requesting transfer of the BT project works and submit it to the competent authority. The dossier requesting transfer shall include:

a) A written request for transfer of the BT project works;

b) A document of the competent level approving the acceptance result and eligibility for operation and use in accordance with the law on construction;

c) A report on compliance with the principles and conditions for transfer and receipt of BT project works in accordance with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership.

2. The competent authority shall assign the contracting authority to sign the minutes on receipt of assets and to prepare a dossier and report to the competent level for determination of the agency or unit tasked with management, operation, and maintenance of the BT project works.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Within 30 days from the date of receipt of the dossier requesting transfer, the contracting authority shall take the lead and coordinate with the specialized State asset management agency, the financial agency, and other relevant agencies (if necessary) to perform the following tasks:

a) Organize appraisal of the quality, value, and condition of the BT project works in accordance with the principles and conditions agreed in the project contract;

b) Prepare a list of assets to be transferred;

c) Prepare a minutes identifying any damage to the assets (if any) in order to request the investor or the project enterprise (if any) to carry out repair and maintenance;

d) Where the BT project works satisfy the requirements, the contracting authority shall sign the minutes on receipt of assets.

4. No later than 90 days before the date of acceptance of completion of the BT project works under the contractual deadline, the contracting authority shall prepare a plan for receipt of the BT project works, including:

a) Reporting to the competent authority on assigning an agency or unit to manage, operate, and maintain the BT project works in accordance with the Government’s Decree on elaboration of a number of Articles of the Law on Investment in the form of public-private partnership;

b) In coordination with the agency or unit tasked with management, operation, and maintenance of the BT project works, requesting the State Audit Office of Vietnam to audit the value of the BT project assets, serving as a basis for recording an increase in assets in accordance with the law on management and use of public property;

c) Other necessary contents.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. Where transfer of one or several components or work items of the BT project works is required by law, the investor or the project enterprise (if any) shall transfer such components or work items in accordance with the corresponding provisions of this Article.

Article 31. Principles and conditions for transfer and receipt of BT project works

1. Except where the project contract is terminated ahead of time, BT project works shall be received only when the investor or the project enterprise (if any) fully satisfies the following conditions:

a) Construction of the BT project works conforms to technical regulations and standards under the laws on construction, sectoral/field management, and relevant laws; and complies with the project contract;

b) The BT project works are not pledged, mortgaged, or subject to any other ownership restrictions;

c) The BT project works fully meet operational functions, required capacity, and quality in accordance with technical, technological, and quality requirements specified in the project contract at the time of transfer, and are eligible for continued use in accordance with law.

2. The contracting authority shall report to the competent level to assign an agency or unit with adequate competence and resources to manage, operate, and maintain the BT project works as prescribed in Clause 2 Article 30 of this Decree, ensuring the transfer schedule in accordance with law and the project contract.

Article 32. Implementation of the counterpart project

1. The procedures for investment in the counterpart project shall comply with the laws on investment, land, and planning, and relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. The investor or the project enterprise (if any) shall carry out procedures for approval of investment guidelines concurrently with approval of the investor for implementation of the counterpart project in accordance with the Law on Investment and relevant laws.

4. The investor or the project enterprise (if any) shall implement the counterpart project in accordance with the decision on approval of investment guidelines concurrently with investor approval, and in compliance with the laws on investment, construction, land, planning, sectoral and field management, and other relevant laws.

5. The competent authority shall perform the functions of state management of investment and supervision of the investment project or overall investment supervision as prescribed in the Law on Investment, ensuring that the investor fully fulfills its commitments during the implementation of the counterpart project.

Chapter VI

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 33. Entry into force

1. This Decision shall come into force as of the date of signing.

2. The Ministry of Finance shall develop and promulgate the template dossier for investor selection in BT projects. 

3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, and chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities, within their respective functions and powers, shall provide guidance and organize the implementation of this Decree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PP. PRIME MINISTER
DEPUTY MINISTER




Ho Duc Phoc

 

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 257/2025/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao
Số hiệu: 257/2025/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Đầu tư
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Hồ Đức Phớc
Ngày ban hành: 08/10/2025
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản