Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long quản lý những xã nào từ 24/9/2025?

Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Long đã có Thông báo 23/TB-VPĐK 2025, quy định địa bàn quản lý của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long từ 24/9/2025.

Mua bán Đất tại Vĩnh Long

Xem thêm Mua bán Đất tại Vĩnh Long

Nội dung chính

    Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long quản lý những xã nào từ 24/9/2025?

    Ngày 24/9/2025, Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Vĩnh Long đã có Thông báo 23/TB-VPĐK về việc phân công địa bàn phụ trách đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai các khu vực.

    Cụ thể, theo Thông báo 23/TB-VPĐK 2025 có nêu Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long từ ngày 24/9/2025 quản lý những xã sau:

    - Xã Càng Long;

    - Xã An Trường;

    - Xã Tân An;

    - Xã Nhị Long;

    - Xã Bình Phú.

    Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long quản lý những xã nào từ 24/9/2025?Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long quản lý những xã nào từ 24/9/2025? (Hình từ Internet)

    Ghi số thứ tự vào sổ đỏ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long cấp như thế nào?

    Căn cứ theo khoản 4 Điều 11 Thông tư 23/2025/TT-BNNMT quy định ghi số thứ tự vào sổ đỏ do Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai khu vực 9 Vĩnh Long cấp, cụ thể như sau:

    - Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai không thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CN”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, tiếp theo số vào sổ cấp Giấy chứng nhận trước ngày Thông tư 23/2025/TT-BNNMT có hiệu lực thi hành (trước ngày 01/7/2025).

    - Đối với Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện sắp xếp thì ghi chữ “CN”; tiếp theo ghi số thứ tự vào sổ cấp Giấy chứng nhận theo thứ tự liên tục, bắt đầu từ số 01 cho Giấy chứng nhận được cấp đầu tiên theo hướng dẫn tại Thông tư 23/2025/TT-BNNMT.

    Căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất là gì?

    Căn cứ Điều 116 Luật Đất đai 2024 (sửa đổi bởi điểm a khoản 2 Điều 57 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024) quy định về căn cứ để giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

    - Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu giá quyền sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Căn cứ giao đất, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất là văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

    - Căn cứ giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 116 Luật Đất đai 2024, như sau:

    + Đối với dự án thuộc danh mục quy định tại điểm b khoản 3 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    + Đối với dự án quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì căn cứ vào quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư công hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc quyết định chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về nhà ở hoặc văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư.

    - Trường hợp quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ hoặc việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo tiến độ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định việc giao đất, cho thuê đất theo tiến độ của dự án đầu tư, tiến độ thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    - Căn cứ cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong khu dân cư, đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có đất ở sang đất ở hoặc chuyển mục đích sử dụng các loại đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân là quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

    - Căn cứ giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo pháp luật về đầu tư được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

    - Chính phủ quy định chi tiết về việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

    saved-content
    unsaved-content
    1