Xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án theo phương pháp nào?
Nội dung chính
Xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án theo phương pháp nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 28 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:
Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:
- Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;
- Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;
- Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;
- Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;
- Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;
- Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;
- Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 85/2025/NĐ-CP;
- Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý của dự án.
Xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án theo phương pháp nào? (Hình từ Internet)
Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng cần thực hiện thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 10/2021/NĐ-CP:
Điều 4. Xác định, thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng
1. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng là ước tính chi phí đầu tư xây dựng của dự án trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Nội dung sơ bộ tổng mức đầu tư, gồm: chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có); chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác; chi phí dự phòng.
2. Sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng được ước tính trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ theo phương án thiết kế sơ bộ của dự án và suất vốn đầu tư xây dựng hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, cấp công trình, quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ, tính chất dự án đã thực hiện, có sự phân tích, đánh giá để điều chỉnh quy đổi về mặt bằng giá thị trường phù hợp với địa điểm xây dựng, bổ sung những chi phí cần thiết khác của dự án.
3. Việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
Theo đó, việc thẩm định, phê duyệt sơ bộ tổng mức đầu tư xây dựng thực hiện đồng thời với việc thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật khác có liên quan.
Căn cứ xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP là gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 28/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Việc xác định vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư thực hiện dự án PPP dựa trên các căn cứ:
(1) Báo cáo tài chính đã kiểm toán
- Báo cáo tài chính năm gần nhất của nhà đầu tư đã được kiểm toán độc lập.
- Báo cáo tài chính giữa niên độ đã được kiểm toán (nếu có).
(2) Trường hợp nhà đầu tư mới thành lập
- Báo cáo tài chính từ thời điểm thành lập đến khi tham gia dự án (đã kiểm toán) hoặc báo cáo tài chính giữa niên độ gần nhất (đã kiểm toán).
- Đồng thời phải có văn bản cam kết của đại diện chủ sở hữu/chủ sở hữu/công ty mẹ và báo cáo tài chính chứng minh đảm bảo đủ vốn chủ sở hữu để góp vốn theo phương án tài chính dự án.
(3) Trường hợp tham gia nhiều dự án
- Nhà đầu tư phải lập danh mục các dự án và khoản đầu tư tài chính dài hạn khác.
- Đảm bảo tổng vốn chủ sở hữu đủ cho toàn bộ số vốn đã cam kết tại tất cả các dự án.
(4) Theo hồ sơ mời thầu/sơ tuyển
Hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu sẽ quy định cụ thể căn cứ và thời điểm xác định vốn chủ sở hữu để làm cơ sở đánh giá năng lực tài chính.
(5) Tại thời điểm ký kết hợp đồng dự án PPP
Nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp dự án PPP phải gửi cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan ký kết hợp đồng phương án bảo đảm huy động đủ vốn chủ sở hữu và các tài liệu chứng minh đáp ứng yêu cầu về vốn chủ sở hữu theo hợp đồng dự án PPP.