Vịnh biển nào của nước ta được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới?

Vịnh biển nào của nước ta được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới? Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là gì?

Nội dung chính

Vịnh biển nào của nước ta được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới?

UNESCO (viết tắt của United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization – Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hợp Quốc) là một tổ chức thuộc Liên Hợp Quốc, được thành lập vào năm 1945.

Mục tiêu của UNESCO là thúc đẩy hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học, văn hóa và truyền thông để góp phần duy trì hòa bình và phát triển bền vững trên toàn cầu.

Danh hiệu Di sản Thế giới được UNESCO trao cho những địa điểm có giá trị văn hóa, lịch sử hoặc thiên nhiên nổi bật mang ý nghĩa toàn cầu. Các di sản được chia thành ba loại chính:

- Di sản Văn hóa Thế giới: Bao gồm các công trình kiến trúc, di tích lịch sử, thành phố cổ, đền đài, tác phẩm nghệ thuật, v.v. Ví dụ: Kinh thành Huế (Việt Nam), Vạn Lý Trường Thành (Trung Quốc), Kim Tự Tháp Giza (Ai Cập).

- Di sản Thiên nhiên Thế giới: Gồm các khu vực có cảnh quan thiên nhiên tuyệt đẹp, hệ sinh thái độc đáo, địa chất đặc biệt. Ví dụ: Vịnh Hạ Long (Việt Nam), Rừng mưa nhiệt đới Amazon (Nam Mỹ), Công viên quốc gia Yellowstone (Mỹ).

- Di sản hỗn hợp: Vừa có giá trị văn hóa vừa có giá trị thiên nhiên. Ví dụ: Machu Picchu (Peru), Vườn quốc gia Uluru-Kata Tjuta (Úc).

Việt Nam là một quốc gia có đường bờ biển dài và sở hữu nhiều vịnh biển tuyệt đẹp. Trong số đó, Vịnh Hạ Long là vịnh biển duy nhất của Việt Nam được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới, bởi giá trị nổi bật về cảnh quan thiên nhiên và địa chất địa mạo.

Vịnh Hạ Long nằm ở tỉnh Quảng Ninh, thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Vịnh có diện tích khoảng 1.553 km² với gần 2.000 hòn đảo lớn nhỏ, phần lớn là các đảo đá vôi có hình dạng độc đáo.

Tên gọi "Hạ Long" có nghĩa là "Rồng đáp xuống", gắn liền với truyền thuyết về rồng mẹ và rồng con phun ngọc, tạo thành các đảo đá để bảo vệ đất nước trước kẻ thù.

Ngoài ra, Vịnh Hạ Long đã được nhiều tạp chí du lịch và tổ chức uy tín thế giới đánh giá cao:

- Tạp chí National Geographic xếp Hạ Long vào danh sách 25 kỳ quan thiên nhiên đẹp nhất thế giới.

- CNN bình chọn Vịnh Hạ Long là một trong những điểm du lịch hấp dẫn nhất Châu Á.

- New7Wonders công nhận Vịnh Hạ Long là một trong 7 kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới vào năm 2011.

Nhờ đó, Vịnh Hạ Long trở thành một trong những điểm du lịch nổi tiếng nhất Việt Nam và thu hút hàng triệu du khách mỗi năm.

Như vậy, Vịnh biển của nước ta được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới là Vịnh Hạ Long.

Vịnh biển nào của nước ta được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới?

Vịnh biển nào của nước ta được UNESCO công nhận là Di sản Thiên nhiên Thế giới? (Hình từ Internet)

Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là gì?

Theo Điều 2 Nghị định 166/2018/NĐ-CP quy định:

Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là việc xác định nội dung và biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, định hướng tổ chức không gian các hạng mục công trình xây dựng mới, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích (sau đây gọi là quy hoạch di tích).
2. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là tập hợp đề xuất biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái và các yếu tố khác có liên quan nhằm bảo vệ và phát huy giá trị di tích (sau đây gọi là dự án tu bổ di tích).
3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích có quy mô nhỏ được lập theo quy định của Luật xây dựng và quy định của Nghị định này (sau đây gọi là báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích).
4. Quy chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là các quy định bắt buộc áp dụng trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về di sản văn hóa ban hành.
5. Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là chuẩn mực kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, trình tự thực hiện chỉ tiêu, chỉ số kỹ thuật, chỉ số tự nhiên được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành hoặc công nhận để áp dụng trong hoạt động bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích. Tiêu chuẩn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích gồm tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng và tiêu chuẩn khuyến khích áp dụng.
6. Thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích là ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa đối với nội dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do dự án đề xuất để làm cơ sở cho chủ đầu tư xem xét, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi quyết định phê duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định hiện hành.

Như vậy, quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích là việc xác định nội dung và biện pháp bảo quản, tu bổ, phục hồi các yếu tố gốc của di tích, định hướng tổ chức không gian các hạng mục công trình xây dựng mới, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật và tạo lập môi trường cảnh quan thích hợp trong khu vực di tích.

Chuyên viên pháp lý Tăng Trung Tín
saved-content
unsaved-content
18