Viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa lớp 2
Nội dung chính
Viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa lớp 2
Mẫu 1 viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa
Chiếc áo mưa của em màu xanh lá cây và rất nhẹ. Mỗi khi trời mưa, em chỉ cần khoác áo mưa vào là không bị ướt. Áo có mũ che kín đầu và phần tay dài che được cả cánh tay. Mặt ngoài áo mưa trơn bóng nên nước mưa chảy xuống rất nhanh. Khi dùng xong, em gấp áo gọn gàng và cất vào cặp.
Mẫu 2 viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa
Chiếc ô của em màu hồng nhạt, trên đó có hình chú mèo dễ thương. Khi trời mưa, em bật ô ra để che đầu và vai không bị ướt. Tay cầm của ô trơn nhẵn và dễ cầm, phù hợp với bàn tay nhỏ của em. Ô cũng giúp em che nắng mỗi khi trời sáng chói chang. Nhờ có chiếc ô, em luôn cảm thấy an toàn khi đi học.
Mẫu 3 viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa
Nón rộng vành của em có màu vàng tươi, được làm từ vải mềm mại. Mỗi khi trời nắng, em đội nón để che mặt và cổ khỏi ánh nắng. Vành nón rộng giúp em không bị chói mắt và da không bị sạm đen. Bên trong nón có lớp vải lót thấm mồ hôi rất thoải mái. Chiếc nón là người bạn thân thiết mỗi lần em đi ra ngoài.
Mẫu 4 viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa
Chiếc mũ lưỡi trai của em màu đỏ rực, có hình ngôi sao nhỏ phía trước. Khi trời nắng gắt, em đội mũ để che đầu và mặt. Chiếc mũ giúp em không bị nắng làm chói mắt khi đi học hoặc chơi ngoài sân. Phần lưỡi trai phía trước đủ dài để tạo bóng mát cho khuôn mặt em. Em rất thích chiếc mũ này vì nó nhẹ và dễ mang theo trong cặp.
Mẫu 5 viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa
Chiếc áo khoác của em màu xám nhạt, làm từ vải chống nước. Khi trời se lạnh, em mặc áo khoác để giữ ấm cơ thể. Áo còn có mũ rộng giúp em che đầu khi gặp mưa nhỏ. Các túi áo có khóa kéo rất tiện lợi để em đựng đồ nhỏ như khăn giấy hay kẹo. Chiếc áo khoác luôn là người bạn đồng hành mỗi ngày đi học của em.
Viết 3 đến 5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa lớp 2 (Hình từ Internet)
Cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định thế nào?
Căn cứ vào Điều 28 Luật Giáo dục 2019 quy định về cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông. Theo đó:
(1) Các cấp học và độ tuổi của giáo dục phổ thông được quy định như sau:
- Giáo dục tiểu học được thực hiện trong 05 năm học, từ lớp một đến hết lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học cơ sở được thực hiện trong 04 năm học, từ lớp sáu đến hết lớp chín. Học sinh vào học lớp sáu phải hoàn thành chương trình tiểu học. Tuổi của học sinh vào học lớp sáu là 11 tuổi và được tính theo năm;
- Giáo dục trung học phổ thông được thực hiện trong 03 năm học, từ lớp mười đến hết lớp mười hai. Học sinh vào học lớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở. Tuổi của học sinh vào học lớp mười là 15 tuổi và được tính theo năm.
(2) Trường hợp học sinh được học vượt lớp, học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định tại (1) bao gồm:
- Học sinh học vượt lớp trong trường hợp phát triển sớm về trí tuệ;
- Học sinh học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh thuộc hộ nghèo, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
(3) Giáo dục phổ thông được chia thành giai đoạn giáo dục cơ bản và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp. Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm cấp tiểu học và cấp trung học cơ sở; giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là cấp trung học phổ thông. Học sinh trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp được học khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông.
(4) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc dạy và học tiếng Việt cho trẻ em là người dân tộc thiểu số trước khi vào học lớp một; việc giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; các trường hợp quy định tại (2).