Việc nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán có những quy định chung nào?

Các quy định chung về nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán như thế nào?

Nội dung chính

    Các quy định chung về nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán như thế nào? 

    Quy định chung về nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài được quy định tại Điều 17 Thông tư 105/2016/TT-BTC hướng dẫn hoạt động đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng khoán và doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm như sau:

    - Công ty quản lý quỹ thực hiện đăng ký hạn mức nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

    - Công ty quản lý quỹ thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật ngân hàng sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp văn bản xác nhận đăng ký hạn mức nhận ủy thác.

    - Khi thực hiện nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài, công ty quản lý quỹ và tổ chức ủy thác phải lập hợp đồng, tách biệt với hợp đồng ủy thác đầu tư trong nước; công ty quản lý quỹ có trách nhiệm đảm bảo tổ chức ủy thác đáp ứng các Điều kiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 135/2015/NĐ-CP.

    Hợp đồng ủy thác đầu tư quy định số tiền ủy thác, thời hạn ủy thác, công cụ đầu tư, quyền, nghĩa vụ của các bên và phù hợp với quy định pháp luật hiện hành. Hợp đồng ủy thác đầu tư quy định rõ thời hạn thanh lý hợp đồng khi công ty quản lý quỹ bị buộc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

    - Tổ chức ủy thác phải đáp ứng quy định về nguồn vốn đầu tư gián tiếp ra nước ngoài theo quy định tại Điều 10 Nghị định 135/2015/NĐ-CP và chịu trách nhiệm về rủi ro đối với số vốn đã ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài.

    - Tổ chức ủy thác và công ty quản lý quỹ phải tuân thủ quy định tại Điều 19, Điều 22 Nghị định 135/2015/NĐ-CP.

    - Công ty quản lý quỹ ký hợp đồng lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài được phép cung cấp dịch vụ lưu ký theo quy định của pháp luật nước ngoài.

    Công ty quản lý quỹ có thể ký hợp đồng với ngân hàng lưu ký tại Việt Nam để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức ủy thác. Ngân hàng lưu ký tại Việt Nam được ủy quyền cho tổ chức lưu ký tại nước ngoài để lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức ủy thác và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về hoạt động lưu ký đã ủy quyền.

    - Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc kể từ ngày công ty quản lý quỹ ký hợp đồng lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài, ngân hàng lưu ký tại Việt Nam ký hợp đồng ủy quyền lưu ký với tổ chức lưu ký tại nước ngoài, hoặc khi thay đổi tổ chức lưu ký tại nước ngoài, công ty quản lý quỹ thông báo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kèm theo hợp đồng lưu ký, hợp đồng ủy quyền lưu ký, bản sao giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán hoặc tài liệu tương đương của tổ chức lưu ký tại nước ngoài.

    - Hoạt động lưu ký, hoạt động ủy quyền lưu ký tài sản đầu tư gián tiếp ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về thành lập, tổ chức và hoạt động công ty quản lý quỹ và quy định của pháp luật có liên quan.

    Trên đây là Quy định chung về nhận ủy thác đầu tư gián tiếp ra nước ngoài. Để hiểu rõ hơn bạn nên tham khảo thêm tại Thông tư 105/2016/TT-BTC

    9