Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Về việc cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường ở Đắk Lắk hiện nay được quy định thực hiện như thế nào?

Về việc cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường ở Đắk Lắk hiện nay được quy định thực hiện như thế nào? Và được thực hiện theo quy định tại văn bản nào?

Nội dung chính

    Về việc cấp giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường ở Đắk Lắk hiện nay được quy định thực hiện như thế nào? 

    Theo lý giải của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Đắk Lắk thì việc cấp mới giấy phép kinh doanh karaoke, vũ trường Sở không thực hiện được vì Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố không cấp mới giấy chứng nhận kinh doanh cho các hộ cá thể kinh doanh karaoke, vũ trường.

    Bởi theo Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, đối tượng kinh doanh karaoke, vũ trường phải thành lập doanh nghiệp vì hoạt động kinh doanh karaoke, vũ trường là ngành nghề thuộc danh mục hạn chế kinh doanh quy định tại Nghị định số 59/2006/NĐ-CP, nên cơ sở kinh doanh phải là doanh nghiệp và được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

    Mặc dù Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk đã 2 lần tổ chức cuộc họp để giải quyết vướng mắc trên, nhưng vẫn chưa thể đi đến thống nhất, khiến các hộ dân tại địa phương có nhu cầu kinh doanh loại hình này gặp khó về thủ tục.

    Nay đã có hướng dẫn cụ thể

    Để giải quyết vướng mắc trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đắk Lắk đã có công văn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định đối tượng được đăng ký kinh doanh lĩnh vực karaoke, vũ trường.

    Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có văn bản đề nghị Bộ Công Thương, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp hướng dẫn xác định đối tượng cụ thể.

    Theo đó, căn cứ văn bản hướng dẫn của các Bộ liên quan, Sở Kế hoạch và Đầu tư Đắk Lắk đã hướng dẫn Phòng Tài chính-Kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn thực hiện như sau:

    - Đối tượng được đăng ký kinh doanh dịch vụ karaoke gồm các doanh nghiệp đăng ký theo Luật Doanh nghiệp, Hợp tác xã, Hộ kinh doanh. Điều kiện kinh doanh dịch vụ karaoke thực hiện theo quy định tại Điều 30 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ).

    - Các đối tượng và điều kiện kinh doanh, hoạt động vũ trường thực hiện theo quy định tại Điều 24 Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng (ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009).

    3