Cấp giấy phép kinh doanh karaoke được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Nội dung chính
Cấp giấy phép kinh doanh karaoke được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?
Theo quy định điều 31 Quy chế Hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 6-11-2009 của Chính phủ quy định tổ chức, cá nhân kinh doanh karaoke ngoài cơ sở lưu trú du lịch đã được xếp hạng sao hoặc hạng cao cấp có đủ điều kiện quy định phải được Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.
Tại điều 13 Thông tư số 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16-12-2009 quy định chi tiết thi hành một số quy định tại quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng ban hành kèm theo Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 6-11-2009 của Chính phủ quy định hồ sơ và thủ tục xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke như sau: Người xin cấp giấy phép kinh doanh vũ trường nộp hồ sơ xin cấp giấy phép tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch; xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke nộp hồ sơ xin cấp giấy phép tại Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Hồ sơ xin phép gồm:
Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;
Văn bản đồng ý của các hộ liền kề hoặc văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến.
Tại điểm b khoản 2 điều 31 Quy chế hoạt động văn hoá và kinh doanh dịch vụ văn hoá công cộng quy định: Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.