Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi thì xử lý thế nào?

Bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi trong trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng thì xử lý thế nào?

Nội dung chính

    Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi thì xử lý thế nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về chấm dứt hợp đồng xây dựng quy định như sau:

    Chấm dứt hợp đồng xây dựng
    1. Các tình huống được chấm dứt hợp đồng, quyền được chấm dứt hợp đồng; trình tự thủ tục chấm dứt, mức đền bù thiệt hại do chấm dứt hợp đồng phải được các bên thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng và phải phù hợp với quy định của Nghị định này, quy định của pháp luật có liên quan.
    2. Mỗi bên đều có quyền chấm dứt hợp đồng mà không phải bồi thường thiệt hại trong các trường hợp quy định tại các Khoản 7 và 8 Điều này.
    3. Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng theo thông báo, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và không có lý do chính đáng thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.
    4. Trường hợp một bên đơn phương chấm dứt hợp đồng xây dựng mà không phải do lỗi của bên kia gây ra, thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
    ...

    Như vậy, trường hợp bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi của mình trong khoảng thời gian 56 ngày kể từ ngày bắt đầu tạm dừng thực hiện hợp đồng theo thông báo và không có lý do chính đáng, thì bên tạm dừng có quyền chấm dứt hợp đồng.

    Trường hợp này có thể xảy ra nếu các bên không thỏa thuận khác về thời gian hay lý do chấm dứt hợp đồng.

    Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi thì xử lý thế nào?

    Trường hợp đã tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng mà bên vi phạm hợp đồng không khắc phục lỗi thì xử lý thế nào? (Hình từ Internet)

    Các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng không quá thời gian bao lâu khi hợp đồng bị chấm dứt?

    Căn cứ khoản 6 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về chấm dứt hợp đồng xây dựng quy định như sau:

    Chấm dứt hợp đồng xây dựng
    ...
    5. Trước khi một bên chấm dứt hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho bên kia trước một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận trong hợp đồng nhưng không ít hơn hai mươi tám (28) ngày, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác và trong đó phải nêu rõ lý do chấm dứt hợp đồng. Nếu bên chấm dứt hợp đồng không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia, thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.
    6. Hợp đồng xây dựng không còn hiệu lực kể từ thời điểm bị chấm dứt và các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian theo thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác. Ngoài thời gian này nếu một bên không làm các thủ tục thanh lý hợp đồng thì bên kia được toàn quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.
    ...

    Theo đó, các bên phải hoàn tất thủ tục thanh lý hợp đồng trong khoảng thời gian không quá 56 ngày kể từ ngày thông báo chấm dứt hợp đồng, trừ khi các bên có thỏa thuận khác. Nếu sau thời gian này một bên không thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng, bên kia sẽ có quyền quyết định việc thanh lý hợp đồng.

    Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp nào?

    Căn cứ khoản 8 Điều 41 Nghị định 37/2015/NĐ-CP về chấm dứt hợp đồng xây dựng quy định như sau:

    Chấm dứt hợp đồng xây dựng
    ...
    7. Bên giao thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
    a) Bên nhận thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên giao thầu.
    b) Bên nhận thầu từ chối thực hiện công việc theo hợp đồng hoặc năm mươi sáu (56) ngày liên tục không thực hiện công việc theo hợp đồng, dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp được phép của bên giao thầu.
    8. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:
    a) Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng xây dựng cho người hoặc tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.
    b) Sau năm mươi sáu (56) ngày liên tục công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau năm mươi sáu (56) ngày kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
    9. Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc kể từ khi hợp đồng xây dựng bị chấm dứt, bên nhận thầu phải di chuyển toàn bộ vật tư, nhân lực, máy móc, thiết bị và các tài sản khác thuộc sở hữu của mình ra khỏi công trường, nếu sau khoảng thời gian này bên nhận thầu chưa thực hiện việc di chuyển thì bên giao thầu có quyền xử lý đối với các tài sản này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

    Như vậy, bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

    - Bên giao thầu bị phá sản, giải thể hoặc chuyển nhượng hợp đồng cho tổ chức khác mà không có sự chấp thuận của bên nhận thầu.

    - Công việc bị dừng do lỗi của bên giao thầu trong 56 ngày liên tục, trừ khi các bên có thỏa thuận khác.

    - Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu sau 56 ngày kể từ khi bên giao thầu nhận đủ hồ sơ thanh toán hợp lệ, trừ khi có thỏa thuận khác giữa các bên.

    61