Trọng tài viên có bắt buộc phải giữ bí mật về nội dung vụ tranh chấp mà họ tham gia giải quyết không?
Nội dung chính
Trọng tài viên bắt buộc phải giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết?
Căn cứ Điều 21 Luật Trọng tài thương mại 2010 có quy định về quyền, nghĩa vụ của Trọng tài viên như sau:
1. Chấp nhận hoặc từ chối giải quyết tranh chấp.
2. Độc lập trong việc giải quyết tranh chấp.
3. Từ chối cung cấp các thông tin liên quan đến vụ tranh chấp.
4. Được hưởng thù lao.
5. Giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm giải quyết tranh chấp vô tư, nhanh chóng, kịp thời.
7. Tuân thủ quy tắc đạo đức nghề nghiệp.
Như vậy, Trọng tài viên có nghĩa vụ phải giữ bí mật nội dung vụ tranh chấp của bạn trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước.
Trọng tài viên có bắt buộc phải giữ bí mật về nội dung vụ tranh chấp mà họ tham gia giải quyết không? (Hình từ Inernet)
Trọng tài viên không giữ bí mật vụ tranh chấp do mình giải quyết bị phạt như thế nào?
Căn cứ Điều 27 Nghị định 82/2020/NĐ-CP có quy định như sau:
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên là người thân thích hoặc là người đại diện của một bên trong vụ tranh chấp;
b) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên có lợi ích liên quan trong vụ tranh chấp;
c) Giải quyết tranh chấp trong trường hợp trọng tài viên đã là hòa giải viên, người đại diện, luật sư của một trong các bên trước khi đưa vụ tranh chấp đó ra giải quyết tại trọng tài, trừ trường hợp được các bên chấp thuận bằng văn bản;
d) Giải quyết tranh chấp khi có căn cứ rõ ràng cho thấy trọng tài viên không vô tư, khách quan.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tiết lộ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoạt động trọng tài thương mại mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện làm trọng tài viên.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Theo đó, Trọng tài viên tiết lộ bí mật nội dung vụ tranh chấp mà mình giải quyết, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin cho cơ quan có thẩm quyền có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng và bị buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được.