Trong những trường hợp nào tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có thể được điều chuyển?

Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện điều chuyển trong các trường hợp nào? Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?

Nội dung chính

    Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện điều chuyển trong các trường hợp nào?

    Tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về các trường hợp nào tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện điều chuyển như sau:

    1. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện điều chuyển trong các trường hợp sau:

    a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý, phân loại tài sản;

    b) Tài sản được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả;

    c) Trường hợp khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này.

    Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thực hiện điều chuyển trong các trường hợp nào? (Hình từ internet)

    Thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như thế nào?

    Tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:

    2. Thẩm quyền quyết định điều chuyển:

    a) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi từ cơ quan được giao quản lý tài sản sang doanh nghiệp quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi quy định tại điểm a khoản 3 Điều 23 Luật Thủy lợi theo hình thức ghi tăng vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp;

    b) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi giữa trung ương và địa phương;

    c) Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp điều chuyển tài sản hạ tầng thủy lợi giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

    Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được quy định như thế nào?

    Tại Khoản 3 Điều 26 Nghị định 129/2017/NĐ-CP quy định về trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:

    3. Trình tự, thủ tục điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi

    a) Khi có tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi cần điều chuyển, cơ quan được giao quản lý tài sản lập hồ sơ đề nghị điều chuyển, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gồm:

    - Văn bản đề nghị điều chuyển tài sản của cơ quan được giao quản lý tài sản: 01 bản chính;

    - Văn bản đề nghị được tiếp nhận tài sản của cơ quan, đơn vị nhận tài sản: 01 bản chính;

    - Văn bản đề nghị điều chuyển, tiếp nhận tài sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này: 01 bản chính;

    - Danh mục tài sản đề nghị điều chuyển (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng dự kiến sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản) theo Mẫu số 06/TSTL-DM ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;

    - Các hồ sơ có liên quan khác (nếu có): 01 bản sao.

    b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này quyết định điều chuyển tài sản hoặc có văn bản hồi đáp trong trường hợp đề nghị điều chuyển tài sản không phù hợp.

    Trường hợp việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 2 Điều này, trên cơ sở đề nghị của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

    c) Nội dung chủ yếu của Quyết định điều chuyển tài sản gồm:

    - Cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển;

    - Cơ quan, đơn vị nhận tài sản điều chuyển;

    - Danh mục tài sản điều chuyển (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại, mục đích sử dụng hiện tại và mục đích sử dụng sau khi điều chuyển trong trường hợp việc điều chuyển gắn với việc chuyển đổi công năng sử dụng tài sản);

    - Lý do điều chuyển;

    - Trách nhiệm tổ chức thực hiện.

    d) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định điều chuyển tài sản của cấp có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển và cơ quan, đơn vị nhận tài sản có trách nhiệm:

    - Tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài sản theo Mẫu số 01/TSTL-BB ban hành kèm theo Nghị định này;

    - Thực hiện kế toán giảm, tăng tài sản theo chế độ kế toán hiện hành;

    - Thực hiện báo cáo kê khai biến động tài sản theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.

     

    13