Trao tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” đối với Người Việt Nam ở nước ngoài có được không?
Nội dung chính
Người Việt Nam ở nước ngoài có được trao tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” không?
Căn cứ Điều 13 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định về kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” như sau:
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” xét tặng cho cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ; cá nhân có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
+ Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 10 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Đối với cá nhân không thuộc thành phần Dân quân tự vệ, phải có từ đủ 15 năm trở lên trực tiếp làm công tác Dân quân tự vệ, được cấp có thẩm quyền công nhận;
+Chiến sĩ Dân quân tự vệ có thời gian công tác liên tục trong lực lượng Dân quân tự vệ từ đủ 06 năm trở lên; không vi phạm kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên;
+ Cá nhân giữ chức vụ chỉ huy Dân quân tự vệ, chiến sĩ Dân quân tự vệ được Chủ tịch nước hoặc Thủ tướng Chính phủ khen thưởng về thành tích thực hiện nhiệm vụ quân sự, quốc phòng;
+ Người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận.
- Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” chỉ tặng một lần cho mỗi cá nhân.
Theo đó, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu có nhiều công lao, đóng góp đối với Dân quân tự vệ Việt Nam, được cấp có thẩm quyền công nhận thuộc đối tượng được xem xét trao tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
Trao tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” đối với Người Việt Nam ở nước ngoài có được không? (Hình Internet)
Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng” do ai trao tặng?
Theo quy định tại Điều 18 Thông tư 57/2020/TT-BQP quy định về thẩm quyền quyết định khen thưởng như sau:
Thực hiện theo quy định tại các Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, khen thưởng 2022; các Điều 43, 44 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và những quy định cụ thể như sau:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
+ Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quân”, "Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng";
+ Tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.
- Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng
+ Tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”;
+ Bằng khen của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định khen thưởng đối với Dân quân tự vệ thuộc quyền với các hình thức khen thưởng quy định tại các Điều 72, 73, 74, 75, 76, 79, 80 Luật Thi đua, khen thưởng 2022; các Điều 39, 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và các quy định cụ thể của người đứng đầu cơ quan, tổ chức ở Trung ương và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp,
- Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh
+ Tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến tiểu đoàn trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
+ Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp tiểu đoàn Dân quân tự vệ hoặc tương đương.
- Thủ trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện
+ Tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến”, Giấy khen cho cá nhân cao nhất đến đại đội trưởng Dân quân tự vệ hoặc tương đương;
+ Tặng danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, Giấy khen cho tập thể cao nhất đến cấp đại đội Dân quân tự vệ hoặc tương đương.
Như vậy, Bộ trưởng Bộ quốc phòng là người có thẩm quyền trao tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp vũ trang quần chúng”.