Tòa án có thể tuyên hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt trong những tình huống nào?

Trường hợp nào Tòa án có thể tuyên hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt? Tòa án quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như thế nào?

Nội dung chính

    Trường hợp nào Tòa án có thể tuyên hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt?  

    Căn cứ Điều 54 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng như sau:

    1. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.

    2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

    3. Trong trường hợp có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng điều luật chỉ có một khung hình phạt hoặc khung hình phạt đó là khung hình phạt nhẹ nhất, thì Tòa án có thể quyết định hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt hoặc chuyển sang một hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn. Lý do của việc giảm nhẹ phải được ghi rõ trong bản án.

    Như vậy, Tòa án có thể tuyên hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt trong trường hợp người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ hoặc người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.

    Tòa án có thể tuyên hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt trong những tình huống nào? (Hình từ Internet)

    Tòa án quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như thế nào?

    Tại Điều 55 Bộ luật hình sự 2015 quy định vè quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội như sau:

    khi xét xử cùng 01 lần một người phạm nhiều tội, Tòa án quyết định hình phạt đối với từng tội và tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:

    1. Đối với hình phạt chính:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên cùng là cải tạo không giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung không được vượt quá 03 năm đối với hình phạt cải tạo không giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn, thì hình phạt cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành hình phạt tù theo tỷ lệ cứ 03 ngày cải tạo không giam giữ được chuyển đổi thành 01 ngày tù để tổng hợp thành hình phạt chung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

    c) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân thì hình phạt chung là tù chung thân;

    d) Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tử hình thì hình phạt chung là tử hình;

    đ) Phạt tiền không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    e) Trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác;

    2. Đối với hình phạt bổ sung:

    a) Nếu các hình phạt đã tuyên là cùng loại thì hình phạt chung được quyết định trong giới hạn do Bộ luật này quy định đối với loại hình phạt đó; riêng đối với hình phạt tiền thì các khoản tiền phạt được cộng lại thành hình phạt chung;

    b) Nếu các hình phạt đã tuyên là khác loại thì người bị kết án phải chấp hành tất cả các hình phạt đã tuyên.

    Theo đó, Tòa án sẽ quyết định hình phạt trong trường hợp phạm nhiều tội theo quy định như trên.

    3