Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Tổ chức kinh tế được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở xác định như thế nào?

Tổ chức kinh tế được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không? Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở xác định ra sao?

Nội dung chính

    Tổ chức kinh tế có được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp không?

    Tại Điều 97 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc
    1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường về đất.

    Như vậy, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định thì được bồi thường về đất.

    Việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế được xác định ra sao?

    Theo quy định tại Điều 100  Luật Đất đai 2024 thì việc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của tổ chức kinh tế được xác định như sau:

    (1) Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa trang khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền.

    (2) Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt quy định tại khoản 2 Điều 119 Luật Đất đai 2024, tổ chức kinh tế quy định tại Điều 42 Luật Đất đai 2024 sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất.

    (3) Tổ chức kinh tế. tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì được bồi thường về đất.

    (4) Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, tổ chức kinh tế có đủ điều kiện bồi thường sẽ được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng hoặc bằng tiền nếu không có đất để bồi thường. Đối với đất sử dụng cho dự án hạ tầng nghĩa trang hoặc do nhận góp vốn, cũng như đất thuê trả tiền một lần, tổ chức kinh tế đủ điều kiện cũng được bồi thường về đất.

    Tổ chức kinh tế được bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì tổ chức kinh tế được bồi thường về đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất thì thực hiện như sau:

    (1) Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường về đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2024thì thực hiện như sau:

    - Việc bồi thường bằng đất được thực hiện đối với trường hợp thu hồi toàn bộ diện tích đất của dự án hoặc diện tích còn lại sau khi thu hồi không đủ điều kiện để dự án tiếp tục và được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP;

    - Trường hợp được bồi thường bằng tiền thì việc xác định số tiền bồi thường thực hiện theo mục (2).

    (2) Trường hợp người đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở thuộc đất sử dụng có thời hạn mà được bồi thường bằng tiền theo quy định tại Điều này thì được xác định như sau:

     

    Trong đó:

    Tbt: Số tiền được bồi thường;

    G: Giá đất cụ thể tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

    S: Diện tích đất thu hồi;

    T1: Thời hạn sử dụng đất;

    T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại: bằng (=) thời hạn sử dụng đất trừ (-) thời hạn đã sử dụng đất tính đến thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

    (3) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp khác có thời hạn sử dụng ổn định lâu dài mà có đủ điều kiện được bồi thường theo quy định khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường theo loại đất thu hồi quy định tại khoản 4 Điều 171 Luật Đất đai 2024.

    (4) Đối với phần diện tích thu hồi còn lại của thửa đất nhưng không được bồi thường về đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 13 Nghị định 88/2024/NĐ-CP thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quyết định hỗ trợ khác đối với từng dự án cụ thể.

    9