Tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia sẽ thực hiện việc đưa bảo vật ra nước ngoài để giới thiệu Việt Nam theo trình tự và thủ tục nào?

Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để giới thiệu Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Tổ chức hoặc cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia sẽ thực hiện việc đưa bảo vật ra nước ngoài để giới thiệu Việt Nam theo trình tự và thủ tục nào?

    Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để giới thiệu Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia được quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quyết định 23/2016/QĐ-TTg quy định việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản do Thủ tướng Chính phủ ban hành, theo đó: 

    Trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để giới thiệu Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia như sau:

    a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này đến Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
    b) Trong thời gian 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xem xét, thành lập Hội đồng xác định giá trị bằng tiền để mua bảo hiểm cho bảo vật quốc gia được đưa ra nước ngoài; xin ý kiến các Bộ, ngành liên quan; hoàn thiện hồ sơ và có ý kiến đồng ý bằng văn bản; trường hợp không đồng ý phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
    c) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài (kèm 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 5 Quyết định này và ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
    d) Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho phép đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài và đưa bảo vật quốc gia trở lại Việt Nam theo trình tự quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.
    đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện theo quy định tại Điểm e Khoản 4 Điều 6 Quyết định này.

    Trên đây là tư vấn về trình tự, thủ tục đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài để giới thiệu Việt Nam đối với tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu bảo vật quốc gia. Để biết thêm thông tin chi tiết bạn nên tham khảo tại Quyết định 23/2016/QĐ-TTg .

    15