Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có quyền và nghĩa vụ như thế nào?
Nội dung chính
Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là gì?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Luật Đa dạng sinh học 2008 về giải thích từ ngữ quy định như sau:
Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
...
4. Cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ, nhân giống loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu, có giá trị; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền phục vụ mục đích bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.
...
Như vậy, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học là nơi thực hiện các hoạt động liên quan đến:
- Chăm sóc, nuôi dưỡng, cứu hộ: Các loài hoang dã, đặc hữu, và nguy cấp để bảo tồn và phục hồi chúng trong môi trường sống tự nhiên hoặc nhân tạo.
- Nhân giống: Các loài hoang dã, cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm có giá trị đặc biệt để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
- Lưu giữ và bảo quản: Nguồn gen và mẫu vật di truyền nhằm phục vụ cho việc bảo tồn và nghiên cứu về sinh học, y tế, nông nghiệp, và môi trường.
Cơ sở này góp phần quan trọng vào việc duy trì và phát triển các hệ sinh thái, đồng thời hỗ trợ nghiên cứu khoa học và bảo vệ môi trường sống.
Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có quyền và nghĩa vụ như thế nào? (Hình từ Internet)
Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 43 Luật Đa dạng sinh học 2008 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
1. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền sau đây:
a) Hưởng chính sách, cơ chế ưu đãi, hỗ trợ của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, thực hiện dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Hưởng các khoản thu từ hoạt động du lịch và các hoạt động khác của cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
d) Hợp đồng tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích phát sinh từ nguồn gen do mình quản lý;
đ) Nuôi, trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
e) Trao đổi, tặng cho loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ phục vụ mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật;
g) Quyền khác theo quy định của pháp luật.
...
Theo đó, tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các quyền như sau:
- Chính sách và hỗ trợ từ Nhà nước: Được hưởng các chính sách, cơ chế ưu đãi và hỗ trợ từ Nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Tiếp nhận và thực hiện dự án hỗ trợ: Có quyền tiếp nhận và thực hiện các dự án hỗ trợ từ tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài nhằm phát triển cơ sở bảo tồn.
- Thu nhập từ hoạt động du lịch và khác: Được hưởng các khoản thu nhập từ các hoạt động như du lịch sinh thái và các hoạt động khác liên quan đến bảo tồn.
- Tiếp cận và chia sẻ lợi ích từ nguồn gen: Được ký hợp đồng về việc tiếp cận và chia sẻ lợi ích phát sinh từ việc quản lý nguồn gen mà cơ sở bảo tồn quản lý.
- Nuôi trồng và bảo quản loài đặc hữu: Được thực hiện các hoạt động nuôi, trồng, nuôi sinh sản, cứu hộ loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ. Đồng thời, cơ sở có quyền lưu giữ giống cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật và nấm đặc hữu cũng như lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
- Trao đổi và tặng cho loài nguy cấp: Có quyền trao đổi, tặng cho các loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm phục vụ cho mục đích bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học và du lịch sinh thái theo quy định của pháp luật.
- Quyền khác: Được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Những quyền này giúp đảm bảo hoạt động hiệu quả của cơ sở bảo tồn và thúc đẩy phát triển bền vững đa dạng sinh học.
Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các nghĩa vụ gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 43 Luật Đa dạng sinh học 2008 về quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học quy định như sau:
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
...
2. Tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ; lưu giữ, bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền;
b) Đăng ký, khai báo nguồn gốc loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Có biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc, chữa bệnh cho các loài tại cơ sở của mình;
d) Tháng 12 hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình trạng loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở của mình;
đ) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 41 của Luật này cho phép đưa loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ vào nuôi, trồng tại cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học của mình hoặc thả loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ từ cơ sở cứu hộ của mình vào nơi sinh sống tự nhiên của chúng;
e) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Như vậy, tổ chức, cá nhân quản lý cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học có các nghĩa vụ cụ thể:
- Bảo vệ và chăm sóc loài quý hiếm: Phải bảo vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ, cũng như lưu giữ và bảo quản nguồn gen và mẫu vật di truyền.
- Đăng ký và khai báo nguồn gốc loài: Cần đăng ký và khai báo nguồn gốc các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ với cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
- Phòng dịch và chăm sóc sức khỏe loài: Phải có các biện pháp phòng dịch, chế độ chăm sóc và chữa bệnh cho các loài tại cơ sở của mình để đảm bảo sự an toàn và phát triển của chúng.
- Báo cáo hàng năm: Vào tháng 12 hàng năm, cơ sở phải báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình trạng các loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ tại cơ sở.
- Đề nghị nuôi hoặc thả loài: Cơ sở phải đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Luật Đa dạng sinh học 2008 để xin phép đưa loài nguy cấp, quý, hiếm vào nuôi trồng tại cơ sở bảo tồn hoặc thả loài từ cơ sở cứu hộ trở lại nơi sinh sống tự nhiên của chúng.
- Nghĩa vụ khác: Tuân thủ các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học.