Tiền thuê nhà công nhân có được xem là chi phí hợp lý để trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Nội dung chính
Tiền thuê nhà công nhân có được xem là chi phí hợp lý để trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp không?
Tại Điểm b Khoản 2.6 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định như sau:
- Trường hợp doanh nghiệp ký hợp đồng lao động với người lao động trong đó có ghi khoản chi về tiền nhà do doanh nghiệp trả cho người lao động, khoản chi trả này có tính chất tiền lương, tiền công và có đầy đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tại Khoản 2.4 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC có quy định như sau:
. Chi phí của doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ (không có hóa đơn, được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC) nhưng không lập Bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán cho người bán hàng, cung cấp dịch vụ trong các trường hợp:
- Mua hàng hóa là nông, lâm, thủy sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra;
- Mua sản phẩm thủ công làm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua đất, đá, cát, sỏi của hộ, cá nhân tự khai thác trực tiếp bán ra;
- Mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt;
- Mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra;
- Mua hàng hóa, dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh (không bao gồm các trường hợp nêu trên) có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm).
Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền của doanh nghiệp ký và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực. Doanh nghiệp mua hàng hóa, dịch vụ được phép lập Bảng kê và được tính vào chi phí được trừ. Các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Trường hợp giá mua hàng hóa, dịch vụ trên bảng kê cao hơn giá thị trường tại thời điểm mua hàng thì cơ quan thuế căn cứ vào giá thị trường tại thời điểm mua hàng, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự trên thị trường xác định lại mức giá để tính lại chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Tại Khoản 4, Điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính có quy định như sau:
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Tại Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính như sau:
2. Sửa đổi, bổ sung tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2
... Khoản tiền thuê nhà, điện nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do đơn vị sử dụng lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị không phân biệt nơi trả thu nhập.
VD: Cá nhân A có thu nhập cụ thể :
- Tiền lương: 50.000.000 đồng/tháng (cá nhân chịu thuế TNCN và các khoản bảo hiểm).
- Tiền thuê nhà công ty trả thay và chịu thuế TNCN: 10.000.000 đồng/tháng.
Căn cứ các quy định nêu trên, cá nhân xác định tiền thuê nhà tối đa để tính vào thu nhập chịu thuế là 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Như vậy tiền thuê nhà tính thuế TNCN được xác định như sau :
50.000.000 đồng x 15% = 7.500.000 đồng/tháng.
Do tiền thuê nhà tính theo tỷ lệ 15% tổng thu nhập chịu thuế phát sinh (chưa bao gồm tiền thuê nhà) thấp hơn tiền nhà thực tế mà công ty chi trả hộ (10.000.000 đồng) nên cá nhân tính vào thu nhập chịu thuế là 7.500.000 đồng/tháng.
Tiền thuê nhà được trừ :10.000.000 – 7.500.000 = 2.500.000 đồng.
Vậy tổng thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN: 50.000.000 đồng + 7.500.000 đồng = 57.500.000 đồng.
Sau khi xác định được tiền thuế TNCN phải nộp, cá nhân và công ty sẽ tính tỷ lệ giữa tiền thuê nhà (tính vào thu nhập chịu thuế) và tiền lương trên tổng thu nhập chịu thuế để xác định tiền thuế TNCN mỗi bên phải chịu trách nhiệm đóng góp.
Như vậy:
Công ty hỗ trợ tiền thuê nhà hoạc trả thay tiền nhà cho người lao động mà khoản chi trả tiền nhà này thỏa mãn các điều kiện đã được quy định trên thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp:
– Khoản trả thay tiền nhà phải được quy định rõ tại hợp đồng lao động của cá nhân đó hoạc được quy định trên thể chế lao động hoạc quy định thu chi của công ty hoạc quy định chế độ phúc lợi của công ty ...
– Có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người lao động đi thuê nhà mà người cho thuê thuộc các trường hợp nêu trên thì Công ty được phép lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư 78/2014/TT-BTC và các khoản chi phí này không bắt buộc phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Trên đây là tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về tiền thuê nhà cho công nhân có được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Bạn nên tham khảo chi tiết Thông tư 96/2015/TT-BTC để nắm rõ quy định này.