Tiền ăn một ngày của đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là bao nhiêu? Đối tượng nào cần được bảo vệ khẩn cấp?

Tiền ăn một ngày của đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là bao nhiêu? Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là những ai?

Nội dung chính

    Chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 3 Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH có quy định chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp như sau:

    - Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng: 60.000 đồng/người/ngày.

    - Chi phí điều trị trong trường hợp phải điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như sau:

    + Đối với đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

    + Đối với đối tượng không có thẻ bảo hiểm y tế được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả cho các đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế tương ứng.

    - Chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội:

    + Mức chi theo giá phương tiện công cộng phổ thông áp dụng tại địa phương.

    + Trường hợp bố trí bằng phương tiện của cơ quan, đơn vị, mức hỗ trợ bằng 0,2 lít xăng/1 km tính theo số km thực tế và giá xăng tại thời điểm vận chuyển.

    + Trường hợp thuê xe bên ngoài thì giá thuê xe theo hợp đồng thỏa thuận, phù hợp với giá cả trên địa bàn tại thời điểm thuê.

    Tóm lại, chế độ đối với đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng sẽ bao gồm: Tiền ăn trong thời gian sống tại hộ nhận chăm sóc, nuôi dưỡng; Chi phí điều trị và chi phí đưa đối tượng về nơi cư trú hoặc đến cơ sở trợ giúp xã hội.

    Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là những ai?

    Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng

    Theo Khoản 2 Điều 18 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp thuộc diện nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng bao gồm:

    - Trẻ em có cả cha và mẹ bị chết, mất tích theo quy định của pháp luật mà không có người thân thích chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người thân thích không có khả năng chăm sóc, nuôi dưỡng;

    - Nạn nhân của bạo lực gia đình; nạn nhân bị xâm hại tình dục, thân thể; nạn nhân bị buôn bán; nạn nhân bị cưỡng bức lao động cần được bảo vệ khẩn cấp trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Trẻ em, người lang thang xin ăn trong thời gian chờ đưa về nơi cư trú hoặc đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội;

    - Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    Như vậy, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng, bao gồm trẻ em mồ côi, nạn nhân của bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, buôn bán người, cưỡng bức lao động, trẻ em hoặc người lang thang xin ăn và những trường hợp khác theo quyết định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

    Đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp là những ai? (Hình từ internet)

    Thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng là bao lâu?

    Khoản 3 Điều 18 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định thời gian nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời tại cộng đồng đối với đối tượng nêu tại Mục 1 là không quá 03 tháng.

    Trường hợp hết thời gian chăm sóc, nuôi dưỡng mà hộ gia đình, cá nhân không nhận chăm sóc, nuôi dưỡng thì Chủ tịch UBND cấp xã chuyển hộ gia đình, cá nhân khác nhận chăm sóc, nuôi dưỡng tạm thời hoặc có văn bản gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chủ tịch UBND cấp huyện đưa đối tượng vào chăm sóc, nuôi dưỡng trong cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội theo quy định.

    4