Thứ 4, Ngày 13/11/2024

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp tỉnh như thế nào?

Tranh chấp đất đai hiện nay thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan ban ngành khác nhau. Đối tượng và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp tỉnh ra sao?

Nội dung chính

    Những tranh chấp đất đai nào thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh?

    Hiện nay, việc giải quyết tranh chấp đất đai có thể được giải quyết theo 02 con đường thông qua cơ quan tư pháp (Tòa án) hoặc cơ quan hành chính (Ủy ban nhân dân, Bộ Tài nguyên và Môi trường). Trường hợp tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm những trường hợp sau:

    (1) Điều kiện chung:

    - Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp phải không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ khác chứng minh quyền sử dụng đất. (vì nếu có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất sẽ thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo căn cứ tại khoản 1 Điều 236 Luật Đất đai 2024);

    - Tiến hành hòa giải ở cơ sở không thành (Điều 235 Luật Đất đai 2024, Điều 105 Nghị định 102/2024/NĐ-CP);

    - Các bên lựa chọn Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (điểm b khoản 2 Điều 236 Luật Đất Đai 2024).

    (2) Điều kiện cụ thể (khoản 3 Điều 236 Luật Đất Đai 2024):

    - Tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau (vốn thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) mà có bên không đồng ý với với quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và lựa chọn khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thay vì khởi kiện tại Tòa án.

    thu-tuc-giai-quyet-tranh-chap-dat-dai-thuoc-tham-quyen-cap-tinh-nhu-the-naoThủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp tỉnh như thế nào (Hình từ Internet)

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thế nào?

    Căn cứ vào Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định trình tự giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền cấp tỉnh như sau:

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh
    1. Người có đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
    2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền có trách nhiệm:
    a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn phải thông báo bằng văn bản cho các bên tranh chấp đất đai và Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp về việc thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, trường hợp không thụ lý thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do;
    b) Giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
    3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết) và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai. Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
    a) Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
    b) Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành (nếu có); biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
    c) Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính, dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
    d) Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
    4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
    5. Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
    a) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không quá 45 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
    b) Thời gian thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh không quá 60 ngày kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
    c) Đối với các xã miền núi, biên giới; đảo; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian thực hiện quy định tại điểm a và b khoản này được tăng thêm 10 ngày.

    Từ quy định trên có thể thấy thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gồm các bước sau:

    - Bước 01: Người có yêu cầu giải quyết tranh chấp nộp đơn tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Bước 02: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận đơn, thông báo thụ lý hoặc không thụ lý, giao nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu.

    - Bước 03: Cơ quan tham mưu thực hiện thẩm tra, xác minh, tổ chức hòa giải (khác với hòa giải cơ sở) và hoàn thiện hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

    - Bước 04: Căn cứ vào hồ sơ trình, nếu hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định công nhận hòa giải thành, ngược lại thì ban hành quyết định giải quyết tranh chấp. Đồng thời gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có phải là cấp giải quyết cuối cùng không?

    Căn cứ vào điểm b khoản 3 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

    ...

    3. Trường hợp các bên tranh chấp lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

    ...

    b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
    Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính hoặc khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Quyết định giải quyết của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành.
    ...

    Từ căn cứ này có thể thấy trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên không đồng ý thì có hai sự lựa chọn tiếp theo:

    - Thứ nhất, là khởi kiện ra Tòa án. Tức là không lựa chọn cơ quan hành chính để giải quyết nữa mà khởi kiện ra Tòa án là cơ quan tư pháp.

    - Thứ hai, là khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tức là tiếp tục lựa chọn con đường giải quyết bằng cơ quan hành chính nhưng ở cấp quản lý cao hơn.

    Như vậy, có thể thấy, quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa phải là cấp giải quyết cuối cùng.

    23