Thời hạn hiệu lực của thoả thuận cấp bảo lãnh được tính kể từ thời điểm nào?

Thoả thuận cấp bảo lãnh có thời hạn không? Nếu có thì thời hạn được tính từ thời điểm nào?

Nội dung chính

    Thời hạn hiệu lực của thoả thuận cấp bảo lãnh được tính kể từ thời điểm nào?

    Căn cứ Điều 20 Thông tư 11/2022/TT-NHNN quy định thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh: 

    Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh
    1. Thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh được xác định từ thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh hoặc sau thời điểm phát hành cam kết bảo lãnh theo thỏa thuận của các bên liên quan cho đến thời điểm hết hiệu lực của nghĩa vụ bảo lãnh quy định tại Điều 23 Thông tư này.
    2. Thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh.
    3. Trường hợp ngày hết hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.
    4. Việc gia hạn thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh, thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận phù hợp với quy định pháp luật liên quan.

    Như vậy, thời hạn hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên thỏa thuận nhưng tối thiểu phải bằng thời hạn hiệu lực của cam kết bảo lãnh.

    Trường hợp ngày hết hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ, tết thì ngày hết hiệu lực được chuyển sang ngày làm việc tiếp theo.

    Thoả thuận cấp bảo lãnh bao gồm những nội dung gì? 

    Căn cứ khoản 12 Điều 3 Thông tư 11/2022/TT-NHNN thì Thỏa thuận cấp bảo lãnh là thỏa thuận giữa bên bảo lãnh hoặc bên bảo lãnh đối ứng hoặc bên xác nhận bảo lãnh với khách hàng và các bên liên quan khác (nếu có) về việc phát hành bảo lãnh ngân hàng, bảo lãnh đối ứng, xác nhận bảo lãnh cho khách hàng.

    Theo đó, Nội dung của cam kết bảo lãnh được quy định tại Điều 15 Thông tư 11/2022/TT-NHNN như sau: 

    Thỏa thuận cấp bảo lãnh
    1. Để cấp bảo lãnh cho khách hàng, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và khách hàng lập thỏa thuận cấp bảo lãnh. Trường hợp phát hành bảo lãnh trên cơ sở bảo lãnh đối ứng thì bên bảo lãnh không bắt buộc phải lập thỏa thuận cấp bảo lãnh với bên bảo lãnh đối ứng.
    2. Thỏa thuận cấp bảo lãnh phải có các nội dung sau:
    a) Pháp luật áp dụng. Trường hợp không quy định cụ thể pháp luật áp dụng thì được hiểu các bên thỏa thuận áp dụng theo pháp luật Việt Nam;
    b) Thông tin về các bên trong quan hệ bảo lãnh;
    c) Nghĩa vụ được bảo lãnh;
    d) Số tiền bảo lãnh, đồng tiền bảo lãnh;
    đ) Hình thức phát hành cam kết bảo lãnh;
    e) Điều kiện thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
    g) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
    h) Phí bảo lãnh;
    i) Thỏa thuận về bắt buộc nhận nợ trả thay, lãi suất áp dụng đối với số tiền trả thay và nghĩa vụ hoàn trả nợ khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh;
    k) Số hiệu, ngày ký, hiệu lực của thỏa thuận cấp bảo lãnh;
    l) Giải quyết tranh chấp phát sinh;
    m) Các nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
    3. Việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung thỏa thuận cấp bảo lãnh do các bên liên quan thỏa thuận, quyết định trên cơ sở đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.

    Do đó, việc lập thỏa thuận này cần tuân thủ các quy định của pháp luật và đảm bảo quyền lợi cho tất cả các bên liên quan.

    Đồng thời, việc sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung thỏa thuận cũng phải được thực hiện theo thỏa thuận của các bên và phù hợp với quy định pháp luật, nhằm đảm bảo tính hợp pháp và hiệu lực của bảo lãnh ngân hàng.Thời hạn hiệu lực của thoả thuận cấp bảo lãnh được tính kể từ thời điểm nào? (Hình từ internet)
    Thời hạn hiệu lực của thoả thuận cấp bảo lãnh được tính kể từ thời điểm nào? (Hình từ internet) 

    Các trường hợp chấm dứt nghĩa vụ bảo lãnh?

    Quy định tại Điều 23 Thông tư 11/2022/TT-NHNN về nghĩa vụ chấm dứt bảo lãnh, cụ thể:

    - Nghĩa vụ của bên được bảo lãnh chấm dứt.

    - Nghĩa vụ bảo lãnh đã được thực hiện theo đúng cam kết bảo lãnh.

    - Việc bảo lãnh được hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận của bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh, các bên liên quan khác (nếu có).

    - Cam kết bảo lãnh đã hết hiệu lực.

    - Bên nhận bảo lãnh miễn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh cho bên bảo lãnh.

    - Theo thỏa thuận của các bên.

    - Nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

    Như vậy nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt trong các trường hợp được quy định tại điều trên. 

    18