Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là bao lâu?

Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của TP trực thuộc trung ương là bao lâu? TP trực thuộc Trung ương sau sáp nhập là đô thị loại mấy theo dự kiến?

Nội dung chính

    Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là bao lâu?

    Căn cứ khoản 4 Điều 4 Nghị định 178/2025/NĐ-CP quy định về thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương như sau:

    Điều 4. Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
    [...]
    4. Đối với quy hoạch không gian ngầm, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch không quá 01 tháng; thời gian lập quy hoạch không quá 09 tháng.
    [...]

    Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là bao lâu? Như vậy, thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương không quá 01 tháng.

    Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là bao lâu?

    Thời gian lập nhiệm vụ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật của thành phố trực thuộc trung ương là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Nội dung quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 1 7 2025

    Nội dung quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 1 7 2025 được quy định tại Điều 35 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 như sau:

    Điều 35. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương
    1. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập riêng cho các chuyên ngành: giao thông; cấp nước; cao độ nền và thoát nước; quản lý chất thải rắn và nghĩa trang. Phạm vi ranh giới lập quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật gồm toàn bộ địa giới hành chính của thành phố trực thuộc trung ương, có tính đến yêu cầu, khả năng kết nối với kết cấu hạ tầng liên quan, không gian trên mặt đất, dưới mặt đất, dưới nước và phạm vi có liên quan bên ngoài thành phố.
    2. Quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;
    b) Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng về xây dựng và phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;
    c) Xác định mục tiêu quy hoạch, nhu cầu sử dụng; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật;
    d) Xác định vị trí, quy mô công suất, hướng tuyến, phạm vi phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu về bảo vệ môi trường;
    đ) Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch.
    3. Các bản vẽ thể hiện nội dung của quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được lập theo tỷ lệ 1/10.000 hoặc 1/5.000 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định.
    4. Thời hạn của quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật được xác định trên cơ sở quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương.

    Theo đó, nội dung quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương từ ngày 1 7 2025 bao gồm:

    - Xác định yêu cầu, nội dung theo quy hoạch chung thành phố trực thuộc trung ương đã được phê duyệt;

    - Đánh giá điều kiện tự nhiên, hiện trạng về xây dựng và phát triển hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật;

    - Xác định mục tiêu quy hoạch, nhu cầu sử dụng; dự báo, xác định chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, nhu cầu sử dụng đất để xây dựng hạ tầng kỹ thuật;

    - Xác định vị trí, quy mô công suất, hướng tuyến, phạm vi phục vụ của các công trình hạ tầng kỹ thuật; yêu cầu về bảo vệ môi trường;

    - Xác định các giai đoạn thực hiện quy hoạch.

    6 thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập là đô thị loại mấy theo dự kiến?

    Bộ Tư pháp đã công bố hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị quyết về phân loại đô thị, dự kiến thay thế Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13 (sau đây gọi là dự thảo Nghị quyết).

    >>> Tải file pdf Dự thảo Nghị quyết tại đây

    Căn cứ theo Điều 2 Dự thảo Nghị quyết:

    Điều 2. Loại đô thị, hệ thống đô thị
    1. Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh là đô thị loại đặc biệt;
    2. Thành phố trực thuộc Trung ương không bao gồm điểm 1 Điều này là đô thị loại I. Tỉnh dự kiến thành lập thành phố trực thuộc Trung ương phải được đánh giá đạt tiêu chí đô thị loại I;
    3. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có các khu vực đô thị có phạm vi ranh giới xác định theo quy hoạch đô thị, gồm một phường độc lập hoặc cụm phường hoặc cụm phường, xã. Khu vực được phân loại:
    a) Khu vực có vai trò, vị trí và chức năng của trung tâm đô thị được phân loại đô thị loại II;
    b) Khu vực có vai trò, vị trí và chức năng của đô thị thông thường được phân loại đô thị loại III;
    4. Phường, khu vực dự kiến thành lập phường được đánh giá đạt tiêu chuẩn trình độ phát triển đô thị loại II, loại III.

    Như vậy, theo nội dung dự thảo Nghị quyết, dự kiến sau khi sáp nhập, loại đô thị của 06 thành phố trực thuộc Trung ương sẽ được xác định như sau:

    TT

    Tên thành phố

    Dự kiến loại đô thị

    1

    TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu)

    Đặc biệt

    2

    TP. Hà Nội

    Đặc biệt

    3

    TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng)

    Loại I

    4

    TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ)

    Loại I

    5

    TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng)

    Loại I

    6

    TP. Huế

    Loại I

     

    Chuyên viên pháp lý Cao Thanh An
    saved-content
    unsaved-content
    1