Theo quy định ai có trách nhiệm trong việc thông báo về trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam?

Theo quy định ai có trách nhiệm trong việc thông báo về trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam? Văn bản nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Theo quy định ai có trách nhiệm trong việc thông báo về trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam?

    Theo Điều 20 Nghị định 16/2020/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/3/2020) quy định trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thông báo về trường hợp chưa được thôi, không được thôi quốc tịch Việt Nam như sau:

    Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp đăng tải thông tin về người xin thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Luật Quốc tịch Việt Nam, cơ quan Công an, cơ quan Thi hành án dân sự, cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác nếu phát hiện thấy người xin thôi quốc tịch Việt Nam thuộc trường hợp chưa được thôi hoặc không được thôi quốc tịch Việt Nam theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 27 Luật Quốc tịch Việt Nam và Điều 17 của Nghị định này thì phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp, nơi đã đăng tải thông tin.

     

    Chuyên viên pháp lý Thư Viện Nhà Đất
    12
    Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ