Tên đầu tiên của nước Việt Nam là gì? Người đặt tên nước Việt Nam là ai?

Tên đầu tiên của nước Việt Nam là gì? Người đặt tên nước Việt Nam là ai? Học sinh có thể vận dụng bài học lịch sử để giải quyết vấn đề thực tế như thế nào?

Nội dung chính

Tên đầu tiên của nước Việt Nam là gì? Người đặt tên nước Việt Nam là ai?

(1) Tên đầu tiên của nước Việt Nam là gì?

Tên đầu tiên của nước Việt Nam trong lịch sử là Văn Lang, quốc gia sơ khai của người Việt cổ do các Vua Hùng sáng lập. Đây được xem là nhà nước đầu tiên trên lãnh thổ Việt Nam, tồn tại từ khoảng thế kỷ VII TCN đến thế kỷ III TCN.

- Văn Lang: Quốc gia đầu tiên của người Việt

Văn Lang do Hùng Vương lập nên, cai trị chủ yếu vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ ngày nay. Nhà nước này có trung tâm tại Phong Châu (nay thuộc tỉnh Phú Thọ) và được chia thành 15 bộ (đơn vị hành chính thời đó). Đây là giai đoạn sơ khai, chủ yếu dựa trên nền sản xuất nông nghiệp lúa nước, với sự hình thành của các truyền thuyết về thời kỳ dựng nước như Sơn Tinh – Thủy Tinh, Bánh Chưng Bánh Dày, Con Rồng Cháu Tiên.

- Âu Lạc: Sự tiếp nối Văn Lang

Khoảng năm 257 TCN, Thục Phán (vua nước Thục, nay thuộc Tứ Xuyên – Trung Quốc) đánh bại Hùng Vương và lập nên nước Âu Lạc. Thục Phán xưng hiệu An Dương Vương, đóng đô tại Cổ Loa (Đông Anh, Hà Nội ngày nay), xây dựng thành Cổ Loa nổi tiếng. Âu Lạc mở rộng lãnh thổ hơn Văn Lang và có quân đội mạnh hơn, đặc biệt là việc phát minh ra nỏ thần. Tuy nhiên, năm 179 TCN, nước này bị Triệu Đà (nhà Triệu) xâm chiếm, sáp nhập vào Nam Việt.

(2) Người đặt tên nước Việt Nam là ai?

Người đặt tên nước Việt Nam chính thức là vua Gia Long (Nguyễn Ánh) vào năm 1804.

Năm 1802, sau khi đánh bại nhà Tây Sơn, Nguyễn Ánh lên ngôi, lập ra triều Nguyễn và xưng hiệu Gia Long. Ông muốn đặt tên nước để thể hiện sự thống nhất của toàn lãnh thổ từ Bắc chí Nam.

Ban đầu, Gia Long dự định xin nhà Thanh (Trung Quốc) công nhận tên Nam Việt – gợi nhắc đến nước Nam Việt của Triệu Đà (thành lập năm 204 TCN). Tuy nhiên, vua Thanh lo ngại vì Nam Việt từng bao gồm cả một phần lãnh thổ Trung Quốc (Quảng Đông, Quảng Tây ngày nay), nên đổi thành Việt Nam.

Dưới thời vua Minh Mạng (1838), tên nước được đổi thành Đại Nam, nhưng đến thế kỷ XX, cái tên Việt Nam chính thức được sử dụng và duy trì đến ngày nay.

Tên đầu tiên của nước Việt Nam là gì? Người đặt tên nước Việt Nam là ai?

Tên đầu tiên của nước Việt Nam là gì? Người đặt tên nước Việt Nam là ai? (Hình từ Internet)

Học sinh có thể vận dụng bài học lịch sử để giải quyết vấn đề thực tế như thế nào?

Căn cứ vào Chương trình giáo dục phổ thông 2018 môn Lịch sử được ban hành kèm theo Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT, được sửa đổi bởi Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BGDĐT như sau:

1. Lịch sử là môn học thuộc nhóm Khoa học xã hội, gồm 2 phần: phần bắt buộc đối với tất cả học sinh và phần lựa chọn cho học sinh chọn môn Lịch sử theo định hướng nghề nghiệp ở cấp trung học phổ thông.
2. Môn Lịch sử có sứ mệnh giúp học sinh hình thành và phát triển năng lực lịch sử, thành phần của năng lực khoa học đồng thời góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được xác định trong Chương trình tổng thể.
3. Môn Lịch sử giữ vai trò chủ đạo trong việc giáo dục lòng yêu nước, tinh thần tự tôn dân tộc, truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc, giúp học sinh nhận thức và vận dụng được các bài học lịch sử giải quyết những vấn đề của thực tế cuộc sống, phát triển tầm nhìn, củng cố các giá trị nhân văn, tinh thần cộng đồng, lòng khoan dung, nhân ái; góp phần hình thành, phát triển những phẩm chất của công dân Việt Nam, công dân toàn cầu trong xu thế phát triển của thời đại.
4. Môn Lịch sử hình thành, phát triển cho học sinh tư duy lịch sử, tư duy hệ thống, tư duy phản biện, kĩ năng khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu, nhận thức và trình bày lịch sử trong logic lịch đại và đồng đại, kết nối quá khứ với hiện tại.
5. Môn Lịch sử giúp học sinh nhận thức được giá trị khoa học và giá trị thực tiễn của sử học trong đời sống xã hội hiện đại, hiểu biết và có tình yêu đối với lịch sử, văn hóa dân tộc và nhân loại; góp phần định hướng cho học sinh lựa chọn những nghề nghiệp như: nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn, ngoại giao, quản lí, hoạt động du lịch, công nghiệp văn hóa, thông tin truyền thông,...
6. Chương trình môn Lịch sử hệ thống hóa, củng cố kiến thức thông sử ở giai đoạn giáo dục cơ bản, đồng thời giúp học sinh tìm hiểu sâu hơn các kiến thức lịch sử cốt lõi thông qua các chủ đề, chuyên đề học tập về lịch sử thế giới, lịch sử khu vực Đông Nam Á và lịch sử Việt Nam.
7. Phương pháp dạy học môn Lịch sử được thực hiện trên nền tảng những nguyên tắc cơ bản của sử học và phương pháp giáo dục hiện đại.

Theo đó, học sinh có thể vận dụng bài học lịch sử để giải quyết các vấn đề thực tế trong cuộc sống bằng nhiều cách khác nhau, dựa trên những kiến thức, kỹ năng và tư duy lịch sử được hình thành qua quá trình học tập.

Thứ nhất, lịch sử giúp học sinh rút ra bài học kinh nghiệm từ quá khứ để áp dụng vào hiện tại.

Thứ hai, môn Lịch sử giúp phát triển tư duy phản biện và tư duy hệ thống.

Thứ ba, lịch sử giúp học sinh hiểu rõ giá trị truyền thống, văn hóa dân tộc.

Ngoài ra, học sinh có thể áp dụng lịch sử vào định hướng nghề nghiệp.

Như vậy, việc học Lịch sử không chỉ giúp học sinh hiểu về quá khứ mà còn cung cấp công cụ để phân tích, đánh giá, giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hiện tại và tương lai.

Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
saved-content
unsaved-content
51