Tải về Mẫu 10-KNĐ Bản tự kiểm điểm Đảng viên dự bị cuối năm 2024
Nội dung chính
Tải về Mẫu 10-KNĐ Bản tự kiểm điểm Đảng viên dự bị cuối năm 2024
Hiện nay, Mẫu 10-KNĐ được ban hành kèm theo Hướng dẫn 12-HD/BTCTW năm 2022 là mẫu bản tự kiểm điểm Đảng viên dự bị mới nhất về nghiệp vụ công tác đảng viên.
Tải về: Mẫu bản tự kiểm điểm Đảng viên dự bị (Mẫu 10-KNĐ)
Tải về Mẫu 10-KNĐ Bản tự kiểm điểm Đảng viên dự bị cuối năm 2024 (Hình từ Internet)
Căn cứ tiểu mục 4.2 Mục 4 Hướng dẫn 01-HD/TW năm 2021, Đảng viên dự bị viết bản tự kiểm điểm Đảng viên dự bị sau 12 tháng kể từ ngày chị bộ kết nạp.
Hướng dẫn viết mẫu bản tự kiểm điểm Đảng viên dự bị như sau:
(1) Ưu điểm
Trong phần ưu điểm, Đảng viên dự bị cần nêu rõ những mặt tích cực mà bản thân đã đạt được trong quá trình rèn luyện 12 tháng trước khi trở thành Đảng viên chính thức. Một số điểm có thể đề cập bao gồm:
Luôn kiên định và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, giữ vững lập trường và niềm tin này trong mọi hoạt động.
Chấp hành đầy đủ các chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng cũng như các văn bản chỉ đạo và pháp luật của Nhà nước.
Vận động gia đình và nhân dân xung quanh thực hiện đúng pháp luật, góp phần giữ gìn an ninh, an toàn và trật tự xã hội.
Không ngừng học tập, rèn luyện và phấn đấu theo tư tưởng, đạo đức Hồ Chí Minh; sống lành mạnh, trong sáng và đoàn kết, giúp đỡ mọi người xung quanh.
Tích cực hoàn thành công việc và nhiệm vụ được giao, đồng thời rèn luyện, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân.
(2) Khuyết điểm
Ngoài những ưu điểm, Đảng viên dự bị cũng cần trung thực nhận xét về những khuyết điểm và hạn chế của bản thân. Một số khuyết điểm có thể đề cập đến:
Trong bối cảnh khối lượng công việc lớn và phức tạp, thỉnh thoảng vẫn có sai sót trong quá trình làm việc.
Chưa mạnh dạn phát biểu ý kiến, thực hiện phê bình và tự phê bình trong các cuộc họp, giao ban của đơn vị và chi bộ.
(3) Biện pháp khắc phục khuyết điểm
Dựa trên những khuyết điểm đã nêu, Đảng viên dự bị cần đề xuất các biện pháp khắc phục.
Ví dụ: Cam kết phấn đấu và rèn luyện để mạnh dạn bày tỏ ý kiến trong các cuộc họp, từ đó xây dựng tinh thần tự giác và năng nổ trong công việc chung của cơ quan.
Chủ động học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhằm tránh những sai sót không đáng có trong công việc được giao.
Đảng viên dự bị có các quyền gì?
Căn cứ Điều 3 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011 về quyền của đảng viên quy định như sau:
Đảng viên có quyền:
1. Được thông tin và thảo luận các vấn đề về Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; biểu quyết công việc của Đảng.
2. Ứng cử, đề cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo các cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
3. Phê bình, chất vấn về hoạt động của tổ chức đảng và đảng viên ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức; báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
4. Trình bày ý kiến khi tổ chức đảng nhận xét, quyết định công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với mình.
Đảng viên dự bị có các quyền trên đây, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử cơ quan lãnh đạo của Đảng.
Theo đó, Đảng viên có quyền hạn cụ thể như sau:
- Thông tin và thảo luận: Đảng viên có quyền được thông tin và tham gia thảo luận về các vấn đề liên quan đến Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các đường lối, chủ trương, và chính sách của Đảng. Họ cũng có quyền biểu quyết về các công việc của Đảng.
- Quyền ứng cử, đề cử, bầu cử: Đảng viên có quyền ứng cử, đề cử và tham gia bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo ở mọi cấp của Đảng theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương.
- Phê bình và chất vấn: Đảng viên có quyền phê bình, chất vấn về hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên khác ở mọi cấp trong phạm vi tổ chức, cũng như quyền báo cáo, kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm và yêu cầu được trả lời.
- Trình bày ý kiến: Đảng viên có quyền trình bày ý kiến của mình khi tổ chức đảng tiến hành nhận xét, quyết định về công tác hoặc thi hành kỷ luật đối với bản thân.
Đối với đảng viên dự bị, họ cũng có quyền hưởng các quyền nêu trên, ngoại trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo của Đảng. Điều này thể hiện sự phân biệt giữa quyền lợi của đảng viên chính thức và đảng viên dự bị, nhằm đảm bảo sự tham gia và đại diện phù hợp trong các quyết định quan trọng của Đảng.