Rừng Amazon thuộc loại rừng nào? Rừng nhiệt đới Amazon lá phổi xanh của Trái Đất?
Nội dung chính
Rừng Amazon thuộc loại rừng nào? Rừng nhiệt đới Amazon lá phổi xanh của Trái Đất?
Nếu phân theo vùng sinh thái và điều kiện khí hậu, Amazon là rừng nhiệt đới. Đây là rừng mưa nhiệt đới lớn nhất và có đa dạng sinh học cao nhất thế giới. Amazon chiếm hơn một nửa diện tích rừng nhiệt đới còn lại của Trái Đất. Khoảng 10% số loài được biết đến trên thế giới, bao gồm các loài động, thực vật đặc hữu và có nguy cơ tuyệt chủng sinh sống trong rừng nhiệt đới Amazon.
Rừng Amazon thuộc loại rừng nhiệt đới ẩm. Đây là một trong những hệ sinh thái phong phú và đa dạng nhất trên thế giới, với hàng triệu loài thực vật và động vật. Rừng Amazon trải dài qua nhiều quốc gia ở Nam Mỹ, bao gồm Brazil, Peru, Colombia, Venezuela, Ecuador, Bolivia, Guyana, Suriname và Pháp.
Rừng Amazon thường được gọi là "lá phổi xanh của Trái Đất" vì vai trò quan trọng của nó trong việc sản xuất oxy và hấp thụ carbon dioxide. Rừng này không chỉ cung cấp một lượng lớn oxy cho bầu khí quyển mà còn đóng góp vào việc điều hòa khí hậu toàn cầu. Ngoài ra, rừng Amazon còn là nơi sinh sống của hàng triệu người, bao gồm cả các cộng đồng bản địa, và là nguồn cung cấp tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Tuy nhiên, rừng Amazon đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm nạn chặt phá rừng, khai thác gỗ, và biến đổi khí hậu, điều này đã làm giảm diện tích rừng và ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học cũng như các chức năng sinh thái của nó. Việc bảo vệ rừng Amazon là rất quan trọng không chỉ cho các quốc gia trong khu vực mà còn cho toàn nhân loại.
Rừng Amazon thuộc loại rừng nào? Rừng nhiệt đới Amazon lá phổi xanh của Trái Đất? (Hình từ Internet)
Chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp có phải xin phép không?
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 121 Luật Đất đai 2024 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
Chuyển mục đích sử dụng đất
2. Khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được áp dụng theo loại đất sau khi được chuyển mục đích sử dụng.
1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép bao gồm:
a) Chuyển đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp;
b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
c) Chuyển các loại đất khác sang đất chăn nuôi tập trung khi thực hiện dự án chăn nuôi tập trung quy mô lớn;
d) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang loại đất phi nông nghiệp khác được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất;
đ) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
e) Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh sang đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp;
g) Chuyển đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ.
3. Việc chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này thì không phải xin phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có nguồn gốc là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài phù hợp quy định của pháp luật đã chuyển sang sử dụng vào mục đích khác mà nay có nhu cầu chuyển lại thành đất ở và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
4. Việc chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Điều này được thực hiện theo quy định tại Điều 124 của Luật này.
Theo quy định nêu trên, thì việc chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang loại đất khác trong nhóm đất nông nghiệp thì bắt buộc phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Đối tượng được Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 184 Luật Đất đai 2024 đối tượng được Nhà nước giao đất rừng sản xuất không thu tiền sử dụng đất bao gồm 04 nhóm sau:
(1) Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thường trú trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất là rừng trồng đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất quy định tại điểm b khoản 3 Điều 176 của Luật Đất đai 2024; đối với phần diện tích đất rừng sản xuất là rừng trồng vượt hạn mức giao đất thì phải chuyển sang thuê đất;
(2) Cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
(3) Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn cấp xã nơi có đất rừng sản xuất mà có nhu cầu, khả năng bảo vệ, phát triển rừng;
(4) Ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ đối với diện tích đất rừng sản xuất xen kẽ trong diện tích đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ.
Có thể thấy, các đối tượng này đều được tạo điều kiện thuận lợi để tham gia vào việc sử dụng và bảo vệ rừng sản xuất, đặc biệt là trong việc đảm bảo phát triển bền vững tài nguyên rừng, đồng thời hỗ trợ nhu cầu sản xuất, bảo vệ rừng của các cộng đồng và lực lượng khác nhau.