Quyền chung của chủ rừng là gì? Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì?

Chủ rừng bao gồm những ai? Những quyền chung của chủ rừng là gì? Những nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những nghĩa vụ nào?

Nội dung chính

    Chủ rừng là ai?

    Căn cứ khoản 9 Điều 2 Luật Lâm nghiệp 2017 về giải thích từ ngữ quy định như sau:

    Giải thích từ ngữ
    Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
    ...
    9. Chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; giao đất, cho thuê đất để trồng rừng; tự phục hồi, phát triển rừng; nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.
    ...

    Như vậy, chủ rừng là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư được Nhà nước giao rừng hoặc cho thuê rừng. Họ có quyền:

    - Giao đất hoặc cho thuê đất để trồng rừng.

    - Tự phục hồi và phát triển rừng.

    - Nhận chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế rừng theo quy định của pháp luật.

    Điều này giúp đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của các chủ rừng trong việc quản lý và bảo vệ rừng, góp phần vào phát triển bền vững tài nguyên rừng.

    Chủ rừng là ai? Quyền chung của chủ rừng là gì? Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì?

    Chủ rừng là ai? Quyền chung của chủ rừng là gì? Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì? (Hình từ Internet)

    Quyền chung của chủ rừng là gì?

    Căn cứ Điều 73 Luật Lâm nghiệp 2017 về quyền chung của chủ rừng quy định như sau:

    Quyền chung của chủ rừng
    1. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định của pháp luật.
    2. Được hưởng lâm sản tăng thêm từ rừng do tự đầu tư vào rừng tự nhiên, rừng trồng là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
    3. Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất, cho thuê đất trồng rừng theo quy định của Luật này và pháp luật về đất đai.
    4. Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ môi trường rừng.
    5. Được hướng dẫn về kỹ thuật và hỗ trợ khác theo quy định để bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học rừng; được hưởng lợi từ công trình hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng do Nhà nước đầu tư.
    6. Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng, tài sản do chủ rừng đầu tư, xây dựng hợp pháp tại thời điểm quyết định thu hồi rừng.
    7. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với chủ rừng phát triển rừng sản xuất khi bị thiệt hại do thiên tai.
    8. Hợp tác, liên kết với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để bảo vệ và phát triển rừng.
    9. Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác.

    Theo đó, chủ rừng có những quyền chung sau:

    - Công nhận quyền sử dụng rừng: Được cơ quan nhà nước công nhận quyền sử dụng rừng và quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng.

    - Hưởng lâm sản tăng thêm: Được hưởng lợi từ lâm sản tăng thêm từ rừng mà mình tự đầu tư.

    - Sử dụng rừng theo quy định: Sử dụng rừng phù hợp với thời hạn giao rừng, cho thuê rừng và thời hạn giao đất theo quy định của pháp luật.

    - Dịch vụ môi trường rừng: Được cung ứng dịch vụ môi trường rừng và hưởng lợi từ dịch vụ này.

    - Hỗ trợ kỹ thuật: Nhận hướng dẫn về kỹ thuật và các hỗ trợ khác để bảo vệ và phát triển rừng.

    - Bồi thường khi thu hồi rừng: Được Nhà nước bồi thường giá trị rừng và tài sản hợp pháp tại thời điểm thu hồi.

    - Hỗ trợ thiệt hại thiên tai: Nhận hỗ trợ kinh phí khi gặp thiệt hại do thiên tai trong quá trình phát triển rừng sản xuất.

    - Hợp tác liên kết: Có quyền hợp tác, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để bảo vệ và phát triển rừng.

    - Bảo đảm quyền lợi hợp pháp: Được bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

    Những quyền này không chỉ bảo vệ quyền lợi của chủ rừng mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng.

    Nghĩa vụ chung của chủ rừng bao gồm những gì?

    Căn cứ Điều 74 Luật Lâm nghiệp 2017 về nghĩa vụ chung của chủ rừng quy định như sau:

    Nghĩa vụ chung của chủ rừng
    1. Quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng bền vững theo Quy chế quản lý rừng, quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    2. Thực hiện quy định về theo dõi diễn biến rừng.
    3. Trả lại rừng khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của Luật này.
    4. Bảo tồn đa dạng sinh học rừng, thực vật rừng, động vật rừng.
    5. Phòng cháy và chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng.
    6. Chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật

    Như vậy, nghĩa vụ chung của chủ rừng rất quan trọng để bảo đảm quản lý và sử dụng rừng một cách bền vững, những nghĩa vụ chủ yếu:

    - Quản lý và bảo vệ rừng: Chủ rừng có trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững theo quy chế quản lý rừng và quy định của Luật Lâm nghiệp cũng như các quy định pháp luật liên quan.

    - Theo dõi diễn biến rừng: Thực hiện các quy định về theo dõi diễn biến rừng để đánh giá tình trạng và sự phát triển của rừng.

    - Trả lại rừng khi thu hồi: Khi Nhà nước thu hồi rừng theo quy định của pháp luật, chủ rừng phải thực hiện việc trả lại rừng.

    - Bảo tồn đa dạng sinh học: Chủ rừng phải thực hiện việc bảo tồn đa dạng sinh học, bao gồm cả bảo vệ thực vật và động vật rừng.

    - Phòng cháy và chữa cháy: Có trách nhiệm phòng cháy, chữa cháy rừng và phòng, trừ các sinh vật gây hại cho rừng.

    - Chấp hành quản lý nhà nước: Chủ rừng phải chấp hành sự quản lý, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Thực hiện nghĩa vụ tài chính: Phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

    Những nghĩa vụ này không chỉ bảo vệ tài nguyên rừng mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững của rừng và lợi ích cho cộng đồng.

    34