Quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm bảo quản hàng dự trữ quốc gia như thế nào?

Trách nhiệm bảo quản hàng dự trữ quốc gia được quy định như thế nào? Cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách có trách nhiệm ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Quy định của pháp luật hiện hành về trách nhiệm bảo quản hàng dự trữ quốc gia như thế nào?

    Trách nhiệm bảo quản hàng dự trữ quốc gia được quy định tại Điều 52 Luật dự trữ quốc gia 2012 như sau:

    1. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải tuân thủ các quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
    2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, kiểm tra bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kịp thời ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
    3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia và người trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia được giao.
    4. Đối với hàng dự trữ quốc gia có đặc thù về kỹ thuật, kho chứa, yêu cầu bảo quản, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này để ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
    5. Cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc bảo quản hàng dự trữ quốc gia của bộ, ngành, đơn vị quản lý hàng dự trữ quốc gia và tổ chức, doanh nghiệp bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
    - Ngoài ra, nội dung quy định tại Điều này còn được hướng dẫn bởi Điều 15, 16, 17, 18 Chương III Thông tư 130/2014/TT-BTC; Khoản 5 Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 130/2014/TT-BTC

    Trên đây là nội dung tư vấn của Ban biên tập Thư Ký Luật về trách nhiệm bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Để hiểu rõ chi tiết hơn về điều này bạn nên tham khảo thêm tại Luật dự trữ quốc gia 2012.

    11