Quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh có được phân cấp để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không?
Nội dung chính
Quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh có được phân cấp để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không?
Căn cứ điểm a khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định 165/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Phân cấp quản lý quốc lộ
1. Phân cấp để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý quốc lộ bao gồm:
a) Quốc lộ trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trừ quốc lộ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Các công trình, hạng mục thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ gắn với quốc lộ được phân cấp (nhà hạt quản lý đường bộ, công trình kiểm soát tải trọng xe, đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và các hạng mục khác thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ);
c) Các công trình cầu, hầm, bến phà nằm trên địa bàn hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Bộ Giao thông vận tải lấy ý kiến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan, trước khi quyết định một Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp quản lý công trình này.
2. Các quốc lộ không phân cấp, bao gồm:
a) Đường cao tốc do Bộ Giao thông vận tải quản lý;
b) Quốc lộ 1, đường Hồ Chí Minh để kết nối các tuyến quốc lộ và các tuyến đường bộ khác theo chiều dọc đất nước;
c) Quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh;
d) Tuyến, đoạn tuyến quốc lộ Nhà nước đã giao doanh nghiệp nhà nước đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì;
đ) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
[...]
Như vậy, Quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh không được phân cấp để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý.

Quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an ninh có được phân cấp để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý không? (Hình từ Internet)
Quy định về kiểm tra, xử lý hồ sơ đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 4 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT quy định như sau:
Điều 4. Cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác
[...]
3. Cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả, nếu không đủ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
b) Đối với hồ sơ nộp gián tiếp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận, nếu không đủ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép thi công nút giao đấu nối theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
4. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác:
a) Đối với nút giao đấu nối thuộc dự án đầu tư công, đầu tư theo phương thức đối tác công tư, hiệu lực của giấy phép thi công nút giao đấu nối bằng tiến độ thực hiện dự án;
b) Đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này, thời hạn có hiệu lực của giấy phép thi công đấu nối không quá 24 tháng kể từ ngày được cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác;
c) Hết thời hạn có hiệu lực của giấy phép thi công mà chưa hoàn thành thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục cấp phép.
Theo đó, quy định về kiểm tra, xử lý hồ sơ đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác cụ thể:
- Đối với hồ sơ nộp trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận và viết phiếu hẹn trả kết quả, nếu không đủ thì hướng dẫn chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Đối với hồ sơ nộp gián tiếp, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền thực hiện kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu đủ thì tiếp nhận, nếu không đủ có văn bản thông báo đến tổ chức, cá nhân để bổ sung, hoàn thiện;
- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tiến hành xem xét hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì cấp giấy phép thi công nút giao đấu nối theo quy định tại mẫu số 04 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 41/2024/TT-BGTVT, trường hợp không chấp thuận thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Văn bản chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác có thời hạn bao lâu?
Căn cứ khoản 4 Điều 3 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT có cụm từ bị thay thế bởi khoản 1 Điều 28 Thông tư 09/2025/TT-BXD quy định như sau:
Điều 3. Chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác
[...]
4. Văn bản chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối có thời hạn 18 tháng, hết thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác theo quy định tại Điều 4 Thông tư này hoặc có thay đổi về quy mô nút giao đấu nối thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục chấp thuận thiết kế nút giao.
[...]
Như vậy, văn bản chấp thuận thiết kế nút giao đấu nối có thời hạn 18 tháng.
Hết thời hạn nêu trên mà chủ đầu tư chưa gửi hồ sơ đề nghị cấp phép thi công nút giao đấu nối vào đường quốc lộ đang khai thác theo quy định tại Điều 4 Thông tư 41/2024/TT-BGTVT hoặc có thay đổi về quy mô nút giao đấu nối thì phải thực hiện lại từ đầu thủ tục chấp thuận thiết kế nút giao.
