Nội dung lập dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như thế nào?
Nội dung chính
Nội dung lập dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường được quy định như thế nào?
Nội dung lập dự toán chi ngân sách hằng năm của cơ quan thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Khoản 2 Điều 10 Quyết định 2539/QĐ-BTNMT năm 2018 về Quy chế quản lý tài chính trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể như sau:
(1) Dự toán chi NSNN phải tổng hợp đầy đủ các khoản chi từ nguồn NSNN, bao gồm cả các khoản chi từ các nguồn thu phí, lệ phí và thu khác được để lại chi theo chế độ, cụ thể:
1. Chi từ nguồn thu phí và thu khác để lại theo chế độ quy định
1.1 Chi cho công tác thu phí xác định trên cơ sở nguồn thu phí được để lại theo quy định; lập dự toán theo các nội dung chi thực hiện công tác thu phí theo quy định tại các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về phí, lệ phí, trong đó:
a) Chi thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): phần được để lại chi để trang trải cho các hoạt động thu phí không thuộc mục b tiết này.
b) Chi không thực hiện chế độ tự chủ (đối với cơ quan nhà nước), chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự nghiệp công lập): phần được để lại chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ công việc thu phí và các khoản chi khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền nếu có.
Việc lập dự toán mua sắm, sửa chữa lớn tài sản, máy móc thiết bị phục vụ công việc thu phí thực hiện theo quy định tại mục b tiết 2.2.3 điểm 2.2 khoản 2 Điều này.
1.2. Chi từ nguồn thu hoạt động dịch vụ và thu khác: lập dự toán trên cơ sở dự kiến doanh thu trong năm và chế độ tài chính hiện hành.
(2). Chi thường xuyên
Hằng năm, căn cứ vào các văn bản hướng dẫn lập dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước, dự kiến năm kế hoạch, các cơ quan, đơn vị lập dự toán NSNN theo nguồn kinh phí như sau:
2.1. Chi quản lý hành chính
a) Chi hoạt động thường xuyên, gồm:
- Chi quỹ tiền lương theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì quỹ tiền lương được xác định theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao (không bao gồm số biên chế điều động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp).
- Chi hoạt động thường xuyên theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức (trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì được xác định theo số biên chế được cấp có thẩm quyền giao, không bao gồm số biên chế điều động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp) và định mức phân bổ chi quản lý hành chính theo biên chế.
- Chi bổ sung theo kế hoạch nhiệm vụ hàng năm, bao gồm: đoàn ra, đoàn vào; xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; thanh tra, kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo của Bộ trưởng; chi trích Quỹ tiền thưởng; giao ban vùng; bảo trì trụ sở làm việc; hội nghị, tập huấn công tác hành chính, nghiệp vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác phát sinh trong năm.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên, gồm: chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định (bao gồm: mua xe ô tô phục vụ công tác; sửa chữa lớn trụ sở, mua sắm tài sản cố định; trang thiết bị và phương tiện làm việc theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt); đóng niên liễm; vốn đối ứng; hội nghị, hội thảo quốc tế và các nhiệm vụ chi khác phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch.
2.2. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ (KHCN)
a) Chi nhiệm vụ thường xuyên theo chức năng, bao gồm các khoản chi để thực hiện nhiệm vụ KHCN theo chức năng của đơn vị trong năm kế hoạch.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên, gồm: chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định (bao gồm: mua xe ô tô phục vụ công tác; sửa chữa lớn trụ sở, mua sắm tài sản cố định; trang thiết bị và phương tiện làm việc theo đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt); vốn đối ứng; hội nghị, hội thảo quốc tế và các nhiệm vụ chi khác phát sinh theo yêu cầu nhiệm vụ của năm kế hoạch được Lãnh đạo Bộ phê duyệt theo tiêu chuẩn kỹ thuật đối với những nhiệm vụ đã có định mức, trường hợp chưa có định mức chi tiêu thì đơn vị phải phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính xem xét, tổng hợp, đề xuất trình Lãnh đạo Bộ ký gửi Bộ Tài chính phê duyệt.
c) Chi thực hiện nhiệm vụ KHCN, bao gồm: nhiệm vụ KHCN, dịch vụ sự nghiệp công và các hoạt động KHCN khác.
Chi thực hiện nhiệm vụ KHCN chi tiết đến từng đề tài, nhiệm vụ, trong đó ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho các đề tài, nhiệm vụ chuyển tiếp phải kết thúc trong năm kế hoạch theo số kiểm tra và khả năng cân đối NSNN.
2.3. Chi sự nghiệp: giáo dục - đào tạo và dạy nghề; y tế; bảo vệ môi trường và các hoạt động kinh tế
a) Chi hoạt động thường xuyên:
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước đảm bảo chi thường xuyên, bao gồm:
+ Chi quỹ tiền lương của số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi hoạt động thường xuyên được lập trên cơ sở số lượng người làm việc và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: chi cho bộ phận quản lý của đơn vị, bao gồm:
+ Chi quỹ tiền lương của số lượng người làm việc trong bộ phận quản lý của đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Chi hoạt động thường xuyên của bộ phận quản lý được nhà nước hỗ trợ lập trên cơ sở số lượng người làm việc trong phận quản lý và định mức phân bổ dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên, bao gồm:
- Chi mua sắm tài sản cố định: chi tiết đến từng danh mục tài sản, phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và có thuyết minh nhu cầu mua sắm tài sản theo Biểu mẫu tại Phụ lục 01 đính kèm.
- Chi sửa chữa lớn, xây dựng nhỏ tài sản cố định: chi tiết đến từng danh mục bộ phận tài sản sửa chữa, phải căn cứ vào nhu cầu sử dụng và hiện trạng tài sản (gồm nguyên giá, giá trị còn lại, số năm đã sử dụng, số lần duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa trong quá trình sử dụng), đáp ứng các tiêu chí về sửa chữa lớn tài sản cố định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 3 của Quy chế này.
- Chi nhiệm vụ đặc thù lĩnh vực của Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Tổng cục Quản lý đất đai, Tổng cục Môi trường, Tổng cục Khí tượng Thủy văn, Cục Công nghệ Thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường, Cục Đo đạc, Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Cục Biến đổi khí hậu, Cục Quản lý tài nguyên nước, Cục Viễn thám quốc gia (yêu cầu nêu rõ nhiệm vụ đặc thù của các lĩnh vực khác (nếu có)) chi tiết đến từng nhiệm vụ theo khoản 5 Điều 3 của Quy chế này.
Các trạm quan trắc; giám sát tài nguyên và môi trường; các trạm thu vệ tinh, GPS phát sinh trong năm kế hoạch (bắt đầu đưa vào hoạt động) phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề cương, dự toán.
Các nhiệm vụ mới phát sinh so với năm trước như: khảo sát định kỳ; thanh tra, kiểm tra đột xuất; kiểm tra, giám sát chuyên đề theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền; tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng và pháp luật về tài nguyên và môi trường; hoạt động tầu đo đạc, nghiên cứu biển; khảo sát, điều tra, thu thập và tổng hợp số liệu phục vụ xây dựng văn bản pháp luật, phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh mục.
- Chi vốn đối ứng: chi tiết đến từng dự án và phải đảm bảo đủ số vốn đối ứng của phía Việt Nam theo cam kết trong điều ước quốc tế hoặc văn kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chi thực hiện nhiệm vụ chuyên môn: chi tiết đến từng nhiệm vụ, trong đó trong đó ưu tiên bố trí đủ kinh phí cho các nhiệm vụ chuyển tiếp phải kết thúc, nhiệm vụ cấp bách, quan trọng theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, các nhiệm vụ chuyển tiếp và nhiệm vụ mở mới đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh mục căn cứ theo số kiểm tra và khả năng cân đối NSNN.
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình mục tiêu
Việc lập dự toán thực hiện như đối với nhiệm vụ chuyên môn quy định tại điểm b mục 2.2.3 nêu trên.
d) Chi nhiệm vụ sử dụng kinh phí từ nguồn vốn vay, viện trợ nước ngoài: chi tiết đến từng dự án theo cam kết trong điều ước quốc tế hoặc văn kiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.