Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai là gì? Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai thuộc về cơ quan nào?

Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai là gì? Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai thuộc về cơ quan nào?

Nội dung chính

    Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai là gì?

    Theo quy định tại Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:

    (1) Mức độ đầy đủ của tài liệu, số liệu của hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    (2) Tính đầy đủ, chính xác của việc khoanh vẽ các khoanh đất và xác định loại đất, loại đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất trên bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã;

    (3) Mức độ đầy đủ, chính xác của việc tổng hợp các khoanh đất trong danh sách các khoanh đất trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai so với bản đồ kiểm kê đất đai và so với danh sách các trường hợp biến động trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai đã được Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xác nhận;

    (4) Tính chính xác trong việc tổng hợp số liệu trong các biểu thống kê, kiểm kê đất đai;

    (5) Tính thống nhất số liệu giữa các biểu thống kê, kiểm kê đất đai với bản đồ kiểm kê đất đai của cấp xã; giữa các biểu số liệu thống kê, kiểm kê đất đai của từng cấp; biểu số liệu với báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai;

    (5) Chất lượng báo cáo kết quả thống kê, kiểm kê đất đai các cấp phải đảm bảo đầy đủ về nội dung theo quy định tại khoản 5 Điều 6, khoản 7 Điều 7, khoản 7 Điều 8, khoản 5 Điều 9, khoản 8 Điều 10, khoản 8 Điều 11, khoản 9 Điều 12, khoản 6 Điều 13 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    g) Chất lượng bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp, bản đồ kiểm kê đất đai cấp xã phải đảm bảo độ chính xác, đầy đủ theo quy định tại các điều 16, 17, 18, và 20 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT;

    Nội dung kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai là gì? Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai thuộc về cơ quan nào? (Hình ảnh từ internet)

    Trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai thuộc về cơ quan nào?

    Theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:

    (1) Tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện trong quá trình thực hiện;

    (2) Ủy ban nhân dân cấp xã tự kiểm tra và phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã;

    (3) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện;

    (4) Cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp tỉnh;

    (5) Cơ quan có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước về thống kê, kiểm kê đất đai kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, kiểm tra kết quả thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh.

    Lưu ý: Việc kiểm tra, nghiệm thu công trình, sản phẩm thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai.

    Quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 24 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT thì quản lý hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện như sau:

    (1) Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai.

    (2) Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và cả nước (dạng giấy và dạng số) quy định tại Điều 22 và Điều 23 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT này được quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ; tài liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai.

    (3) Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã được lưu trữ, quản lý tại Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện.

    (4) Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh.

    (5) Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai của cấp tỉnh được lưu trữ, quản lý tại cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    (6) Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cả nước được lưu trữ, quản lý tại Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    (7) Việc quản lý dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai và bản đồ hiện trạng sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin quốc gia về đất đai.

    Như vậy, kết quả thống kê, kiểm kê đất đai sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ; tài liệu sử dụng để điều tra kiểm kê đã cập nhật, chỉnh lý biến động (dạng giấy) được quản lý đến thời điểm công bố kết quả kiểm kê đất đai. Hồ sơ kết quả thống kê, kiểm kê đất đai được lưu trữ, quản lý tại các cơ quan như Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.

    37