Nội dung giám định xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 174 gồm những gì?
Nội dung chính
Nội dung giám định xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 174 gồm những gì?
Căn cứ Điều 15 Thông tư 174/2021/TT-BQP quy định về nội dung giám định xây dựng trong Bộ Quốc phòng như sau:
Điều 15. Giám định xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền giám định xây dựng trong Bộ Quốc phòng
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng Bộ Quốc phòng tổ chức giám định công trình cấp II trở lên; công trình nhóm I đối với công trình trường bắn, thao trường huấn luyện;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng của cơ quan, đơn vị tổ chức giám định các công trình còn lại trong phạm vi quản lý.
2. Nội dung giám định thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP.
3. Trình tự thực hiện giám định xây dựng và thông báo kết luận giám định thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 10/2021/TT-BXD.
Như vậy, nội dung giám định xây dựng trong Bộ Quốc phòng được quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP gồm:
- Giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình, công trình xây dựng;
- Giám định nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Chương IV Nghị định này;
- Các nội dung giám định khác.

Nội dung giám định xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 174 gồm những gì? (Hình từ Internet)
Cấp công trình làm cơ sở quản lý hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng theo Thông tư 174 là gì?
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư 174/2021/TT-BQP quy định về cấp công trình làm cơ sở quản lý hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng như sau:
Cấp công trình làm cơ sở quản lý hoạt động đầu tư xây dựng trong Bộ Quốc phòng, như sau:
- Xác định thẩm quyền thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình;
- Xác định công trình xem xét thi tuyển phương án kiến trúc theo quy định tại khoản 2 Điều 17 Luật Kiến trúc;
- Xác định công trình có yêu cầu phải lập chỉ dẫn kỹ thuật riêng;
- Xác định chi phí thực hiện các công việc bảo trì công trình định kỳ hàng năm;
- Xác định công trình phải lập quy trình bảo trì;
- Xác định công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
- Xác định công trình có yêu cầu bắt buộc bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Xác định công trình phải thực hiện đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng trong quá trình sử dụng;
- Phân cấp sự cố công trình xây dựng và thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng;
- Thẩm quyền giám định xây dựng;
- Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Xác định thời hạn và mức tiền bảo hành công trình;
- Các nội dung khác theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Sửa đổi quy hoạch được sử dụng làm căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng từ 1/7/2025
Lưu ý: "Lập dự án đầu tư xây dựng" trong bài viết này được hiểu là lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị định 175/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm e,g khoản 1 Điều 28 Nghị định 178/2025/NĐ-CP, theo đó, có những sửa đổi cụ thể hơn về "quy hoạch làm căn cứ lập dự án đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung của vùng liên huyện, vùng huyện".
Cụ thể, quy định về các quy hoạch được sử dụng làm căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng từ 1/7/2025 như sau:
- Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung của vùng liên huyện, vùng huyện: quy hoạch xây dựng vùng liên huyện, vùng huyện còn hiệu lực thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng;
- Đối với dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung đô thị, khu chức năng: quy hoạch chung đô thị hoặc quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật đối với thành phố trực thuộc trung ương, quy hoạch chung khu chức năng là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp pháp luật về quy hoạch không yêu cầu lập quy hoạch chung thì quy hoạch phân khu là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khung;
- Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình ngầm: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch không gian ngầm hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
- Đối với các dự án được hình thành từ quy hoạch có tính chất kỹ thuật chuyên ngành theo pháp luật về quy hoạch và pháp luật chuyên ngành: quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;
- Đối với dự án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng: quy hoạch lâm nghiệp quốc gia hoặc quy hoạch tỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phương án quản lý rừng bền vững và Đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật lâm nghiệp là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
- Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh: quy hoạch di tích theo pháp luật về di sản văn hóa là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng ở các khu vực không yêu cầu lập quy hoạch đô thị và nông thôn: phương án tuyến công trình, vị trí công trình, tổng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
- Trường hợp dự án được đầu tư xây dựng tại khu vực đã ổn định về chức năng sử dụng đất không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết đô thị theo pháp luật về quy hoạch đô thị: thiết kế đô thị riêng hoặc quy chế quản lý kiến trúc là cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng;
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng sửa chữa, cải tạo giữ nguyên quy mô, chức năng hiện hữu của các công trình xây dựng thì không yêu cầu lập quy hoạch làm căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng;
- Đối với các dự án còn lại: quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch tổng mặt bằng (lập theo quy trình rút gọn) là căn cứ lập dự án đầu tư xây dựng.
