Những loại nhà ở có sẵn nào có thể được đưa vào kinh doanh? Đối tượng nào được phép mua nhà ở từ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản?

Những loại nhà ở có sẵn nào có thể được đưa vào kinh doanh? Những đối tượng nào được phép mua nhà ở có sẵn từ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản?

Nội dung chính

    Những loại nhà ở có sẵn nào có thể được đưa vào kinh doanh?

    Theo khoản 1 Điều 12 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh như sau:

    Nhà ở, công trình xây dựng có sẵn được đưa vào kinh doanh:
    1. Các loại nhà ở có sẵn, trừ các loại nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của Luật Nhà ở.
    2. Các loại công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 2 Điều 5 của Luật này.
    3. Phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng có sẵn quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này.

    Như vậy, các loại nhà ở có sẵn có thể được đưa vào kinh doanh, ngoại trừ những nhà ở thuộc tài sản công theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Theo đó, tại khoản 1 Điều 13 Luật Nhà ở 2023 quy định các loại nhà ở thuộc tài sản công bao gồm:

    - Nhà ở công vụ: Đây là các nhà ở được sử dụng cho mục đích công vụ, bao gồm nhà ở công vụ của trung ương và nhà ở công vụ của địa phương, theo quy định của pháp luật.

    - Nhà ở phục vụ tái định cư: Đây là những nhà ở mà Nhà nước đã đầu tư xây dựng hoặc mua từ thị trường để bố trí cho việc tái định cư nhưng hiện tại chưa được sử dụng cho mục đích này.

    - Nhà ở xã hội và nhà ở cho lực lượng vũ trang: Những nhà ở do Nhà nước đầu tư để cung cấp cho những đối tượng được hưởng chính sách nhà ở xã hội hoặc cho lực lượng vũ trang nhân dân.

    - Nhà ở xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước: Bao gồm những nhà ở được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ vốn ngân sách, hoặc được xác lập sở hữu toàn dân theo quy định pháp luật. Những nhà ở này hiện đang được cho thuê theo quy định của pháp luật.

    - Nhà ở chuyển thành sở hữu toàn dân: Đây là những nhà ở trước đây thuộc sở hữu cá nhân nhưng đã được chuyển thành sở hữu toàn dân theo quy định pháp luật, không thuộc các loại nhà ở nêu trên.

    Tóm lại, theo những quy định nêu trên, chỉ những loại nhà ở thuộc tài sản công không được phép đưa vào kinh doanh, trong khi các loại nhà ở có sẵn khác vẫn được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh.

    Những loại nhà ở có sẵn nào có thể được đưa vào kinh doanh? Đối tượng nào được phép mua nhà ở từ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản? (Hình từ internet)

    Những đối tượng nào được phép mua nhà ở có sẵn từ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản?

    Theo Điều 15 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định về đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản như sau:

    Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng có sẵn của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản:
    1. Tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 10 của Luật này được mua, thuê, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng, kinh doanh.
    2. Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê mua nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà không phải là công dân Việt Nam được mua, thuê, thuê mua công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
    3. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 4 Điều 10 của Luật này đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam được mua, thuê nhà ở để sử dụng; được thuê nhà ở để kinh doanh theo quy định của Luật này; được mua, thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án bất động sản, doanh nghiệp kinh doanh bất động sản để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình; thuê công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng để cho thuê lại sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng.
    4. Tổ chức nước ngoài đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài đang trong thời hạn cư trú hợp pháp tại Việt Nam được thuê công trình xây dựng để sử dụng theo đúng công năng của công trình xây dựng phục vụ cho các hoạt động của mình.
    5. Đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở.

    Như vậy, các đối tượng được phép mua nhà ở từ các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản bao gồm:

    - Các tổ chức, cá nhân trong nước, công dân Việt Nam sống ở nước ngoài, và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    - Tổ chức và cá nhân nước ngoài, cũng như người Việt Nam sống ở nước ngoài nhưng không phải là công dân Việt Nam.

    - Các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang trong thời hạn hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

    - Tổ chức nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân nước ngoài đang cư trú hợp pháp tại Việt Nam.

    - Những đối tượng được quyền mua, thuê, hoặc thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2023.

    Khi mua nhà ở có sẵn có được cấp sổ đỏ không?

    Theo khoản 4 Điều 16 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 quy định như sau:

    Thực hiện giao dịch kinh doanh nhà ở, công trình xây dựng có sẵn:
    ...
    3. Các bên ký kết hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng được thỏa thuận để một bên thực hiện nộp hồ sơ đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng đó. Trường hợp mua, thuê mua nhà ở, công trình xây dựng, phần diện tích sàn xây dựng trong công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án thì chủ đầu tư có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên mua, thuê mua, trừ trường hợp bên mua, thuê mua tự nguyện làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.
    4. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Như vậy, khi thực hiện giao dịch mua bán nhà ở có sẵn, cơ quan Nhà nước có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Điều này có nghĩa là khi bạn mua một căn nhà có sẵn, bạn sẽ được cấp sổ đỏ (hay còn gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), xác nhận quyền sở hữu chính thức từ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

    4