Nhẫn vàng 9999 1 chỉ giá bao nhiêu? Vàng 9999 hôm nay giá bao nhiêu 1 chỉ 07 02 2025

Nhẫn vàng 9999 1 chỉ giá bao nhiêu? Vàng 9999 hôm nay giá bao nhiêu 1 chỉ 07 02 2025

Nội dung chính

    Nhẫn vàng 9999 1 chỉ giá bao nhiêu?

    Nhẫn vàng 9999 (vàng 24K) là lựa chọn phổ biến cho việc tích lũy tài sản và làm trang sức. Giá của nhẫn vàng 9999 loại 1 chỉ có thể thay đổi tùy thuộc vào thương hiệu và thời điểm mua. Dưới đây là bảng giá tham khảo từ một số thương hiệu uy tín tại Việt Nam vào ngày 7/2/2025:

    Thương hiệu

    Giá mua vào (VNĐ/chỉ)

    Giá bán ra (VNĐ/chỉ)

    SJC

    8.670.000

    8.970.000

    PNJ

    8.670.000

    8.990.000

    DOJI

    8.660.000

    9.030.000

    Bảo Tín Minh Châu (BTMC)

    8.680.000

    9.025.000

    Mi Hồng

    8.680.000

    8.900.000

    Lưu ý: Giá có thể thay đổi tùy theo thời điểm và khu vực. Để biết giá chính xác nhất, bạn nên liên hệ trực tiếp với các cửa hàng hoặc tham khảo trên trang web chính thức của các thương hiệu.

    Như vậy, giá nhẫn vàng 9999 loại 1 chỉ hiện dao động trong khoảng từ 8.660.000 VNĐ đến 9.030.000 VNĐ, tùy thuộc vào thương hiệu và địa điểm mua. Việc cập nhật giá thường xuyên và lựa chọn thời điểm mua phù hợp sẽ giúp bạn tối ưu hóa lợi ích khi đầu tư vào vàng.

    Nhẫn vàng 9999 1 chỉ giá bao nhiêu? Vàng 9999 hôm nay giá bao nhiêu 1 chỉ 07 02 2025

    Nhẫn vàng 9999 1 chỉ giá bao nhiêu? Vàng 9999 hôm nay giá bao nhiêu 1 chỉ 07 02 2025 (Hình từ Internet)

    Vàng 9999 hôm nay giá bao nhiêu 1 chỉ 07 02 2025

    Vào ngày 7/2/2025, giá vàng 9999 tại Việt Nam được niêm yết như sau:

    Thương hiệu

    Mua vào (triệu đồng/lượng)

    Bán ra (triệu đồng/lượng)

    SJC

    86,80

    90,30

    DOJI

    86,80

    90,30

    PNJ

    86,80

    90,30

    Phú Quý

    86,80

    90,30

    Mi Hồng

    86,80

    90,30

    Lưu ý: 1 lượng vàng tương đương 10 chỉ; do đó, giá mua vào cho 1 chỉ vàng là 8,68 triệu đồng và giá bán ra là 9,03 triệu đồng.

    Điều kiện để doanh nghiệp hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là gì?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định 24/2012/NĐ-CP:

    Điều kiện hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ

    Doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

    - Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, có đăng ký sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

    - Có địa điểm, cơ sở vật chất và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.

    Quản lý hoạt động kinh doanh vàng tuân theo nguyên tắc nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 24/2012/NĐ-CP:

    Theo đó, nguyên tắc quản lý hoạt động kinh doanh vàng là:

    - Quyền sở hữu vàng hợp pháp của tổ chức, cá nhân được công nhận và bảo vệ theo quy định của pháp luật.

    - Ngân hàng Nhà nước là cơ quan thay mặt Chính phủ thống nhất quản lý các hoạt động kinh doanh vàng theo quy định tại Nghị định 24/2012/NĐ-CP

    - Nhà nước độc quyền sản xuất vàng miếng, xuất khẩu vàng nguyên liệu và nhập khẩu vàng nguyên liệu để sản xuất vàng miếng.

    - Quản lý hoạt động kinh doanh vàng nhằm phát triển ổn định và bền vững thị trường vàng, bảo đảm hoạt động sản xuất, gia công vàng trang sức, mỹ nghệ phục vụ cho thị trường trong nước và xuất khẩu theo quy định của pháp luật.

    - Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vàng phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

    - Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng miếng; sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện và phải được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép kinh doanh mua, bán vàng miếng hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ.

    - Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.

    - Hoạt động phái sinh về vàng của các ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện theo Điều 105 Luật các tổ chức tín dụng 2024.

    - Các hoạt động kinh doanh vàng khác, trừ hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu vàng, hoạt động mua, bán vàng nguyên liệu trong nước của doanh nghiệp sản xuất vàng trang sức, mỹ nghệ và doanh nghiệp kinh doanh mua, bán vàng trang sức, mỹ nghệ và các hoạt động quy định tại Khoản 6, 7, 8 Điều 5 Nghị định 24/2012/NĐ-CP, là hoạt động kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh. Tổ chức, cá nhân chỉ được thực hiện các hoạt động kinh doanh vàng khác sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép và được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Hoàng Nam
    50
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ