Thứ 6, Ngày 25/10/2024
10:23 - 13/09/2024

Nguyên tắc xác định giá trị tài sản trên diện tích đất thu hồi của công ty nông nghiệp, lâm về địa phương như thế nào?

Đất thu hồi của các công ty nông nghiệp bao gồm các loại nào? Bàn giao tài sản trên đất thu hồi của công ty nông nghiệp về địa phương theo nguyên tắc nào? Nguyên tắc xác định giá trị tài sản trên điện tích đất thu hồi của công ty nông, lâm nghiệp về địa phương như thế nào?

Nội dung chính

    Đất thu hồi của các công ty nông nghiệp bao gồm các loại nào?

    Căn cứ khoản 1 Điều 15 Nghị định 118/2014/NĐ-CP, đất thu hồi của các công ty nông nghiệp bàn giao về địa phương bao gồm:

    (1) Đất của các công ty giải thể; đất do thu hẹp nhiệm vụ không còn nhu cầu sử dụng;

    (2) Đất không sử dụng, đất công ty đang khoán trắng, sử dụng không đúng mục đích;

    (3) Diện tích đất đã chuyển nhượng; diện tích đất đã bán vườn cây;

    (4) Đất kết cấu hạ tầng không phục vụ sản xuất; đất ở theo quy hoạch của địa phương đã được phê duyệt;

    (5) Các loại đất khác phải thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Nguyên tắc xác định giá trị tài sản trên diện tích đất thu hồi của công ty nông nghiệp về địa phương như thế nào? (Hình Internet)

    Bàn giao tài sản trên đất thu hồi của công ty nông nghiệp về địa phương theo nguyên tắc nào?

    Việc bàn giao tài sản trên đất thu hồi của công ty nông nghiệp về địa phương được thực hiện theo nguyên tắc được quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư 51/2015/TT-BTC như sau:

    Bàn giao tài sản trên đất khi thực hiện thu hồi và bàn giao đất về địa phương theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 118/2014/NĐ-CP
    1. Tài sản bàn giao: Toàn bộ tài sản trên diện tích đất thu hồi và bàn giao về địa phương.
    2. Nguyên tắc bàn giao: Thực hiện bàn giao nguyên trạng tài sản và vốn theo số liệu kiểm kê tại thời điểm bàn giao.

    3. Thời điểm bàn giao do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng công ty nông, lâm nghiệp.

    4. Người chủ trì việc bàn giao:

    a) Đại diện Bộ quản lý ngành hoặc người được ủy quyền chủ trì việc bàn giao của công ty nông, lâm nghiệp thuộc Trung ương quản lý (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành quản lý), đại diện tập đoàn, tổng công ty.

    b) Đại diện Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người được ủy quyền chủ trì đối với công ty nông, lâm nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý), đại diện tổng công ty.

    ...

    Như vậy, theo quy định trên thì việc bàn giao tài sản trên đất thu hồi của công ty nông nghiệp về địa phương được thực hiện theo nguyên tắc sau: Thực hiện bàn giao nguyên trạng tài sản và vốn theo số liệu kiểm kê tại thời điểm bàn giao.

    Nguyên tắc xác định giá trị tài sản trên điện tích đất thu hồi của công ty nông, lâm nghiệp về địa phương như thế nào?

    Căn cứ Điều 13 Thông tư 51/2015/TT-BTC, khi địa phương giao đất hoặc cho thuê đất thu hồi của công ty nông nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, việc xác định giá trị tài sản trên điện tích đất thu hồi theo nguyên tắc sau:

    (1) Khi bàn giao đất cho hộ gia đình, cá nhân, địa phương phải xác định giá trị tài sản trên đất tại thời điểm chuyển giao để làm căn cứ thu hồi phần vốn nhà nước đã đầu tư.

    (2) Giá trị tài sản là vườn cây, rừng trồng được xác định lại theo quy định của pháp luật hướng dẫn phương pháp xác định giá rừng trồng, vườn cây để sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp.

    (3) Giá trị các tài sản khác được xác định lại theo giá thị trường do tổ chức có chức năng thẩm định giá hoặc Hội đồng thẩm định giá cấp tỉnh xác định theo theo quy định của pháp luật về thẩm định giá.

    (4) Người nhận chuyển nhượng (tổ chức, hộ gia đình, cá nhân) phải trả tiền cho công ty nông, lâm nghiệp theo giá trị tài sản xác định lại chậm nhất trong thời gian 01 (một) năm kể từ thời điểm nhận chuyển nhượng.

    Đối với các đối tượng là hộ nghèo được xem xét miễn, giảm theo phần vốn Nhà nước còn lại. Việc xem xét miễn, giảm căn cứ vào tình hình tài chính của công ty nông, lâm nghiệp, diện tích, quy mô giá trị tài sản bàn giao và các tiêu chuẩn về hộ nghèo theo quy định của pháp luật. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 5 Thông tư Thông tư 51/2015/TT-BTC.

    (5) Chi phí xác định giá trị tài sản được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ của công ty nông, lâm nghiệp có tài sản bàn giao. Trường hợp công ty kinh doanh lỗ, khoản chi phí xác định giá trị tải sản được hỗ trợ từ:

    - Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp đối với công ty trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

    - Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại các công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con đối với công ty trực thuộc tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, công ty mẹ. Trường hợp không đủ thì được bổ sung từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp.

    (6) Phần chênh lệch giữa giá trị thu được và giá trị ghi trên sổ sách kế toán, công ty nông, lâm nghiệp hạch toán tăng/giảm vốn nhà nước.

    7