Nguồn tài nguyên khoáng sản được coi là vô tận của vùng biển nước ta là gì?

Nguồn tài nguyên khoáng sản được coi là vô tận của vùng biển nước ta là gì? Khuyến khích đầu tư vào phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?

Nội dung chính

    Nguồn tài nguyên khoáng sản được coi là vô tận của vùng biển nước ta là gì?

    Muối là một trong những nguồn tài nguyên khoáng sản được coi là vô tận của vùng biển nước ta. Được hình thành chủ yếu từ quá trình bay hơi nước biển dưới tác động của ánh nắng mặt trời, tài nguyên khoáng sản muối biển có thể tái tạo liên tục theo chu trình tự nhiên. Với đường bờ biển dài hơn 3.260 km và điều kiện khí hậu thuận lợi, Việt Nam có nhiều khu vực sản xuất muối lớn như Ninh Thuận, Bình Thuận, Bạc Liêu và Cà Mau.

    Muối không chỉ là nguyên liệu quan trọng trong đời sống hàng ngày mà còn đóng vai trò thiết yếu trong các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, dược phẩm và hóa chất. Nhờ nguồn cung dồi dào và khả năng tái tạo nhanh chóng, muối biển được xem là một tài nguyên khoán sản gần như vô tận. Tuy nhiên, ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến chất lượng cũng như sản lượng muối và việc khai thác quá mức trong một số khu vực cũng có thể làm thay đổi hệ sinh thái ven biển. Do đó, việc khai thác và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên này cần có kế hoạch hợp lý nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định lâu dài.

    Xét về khía cạnh vật chất, thứ gì là khởi nguồn của hầu hết các tranh chấp trên biển đông?

    Nguồn tài nguyên khoáng sản được coi là vô tận của vùng biển nước ta là gì? (Hình từ Internet)

    Khuyến khích đầu tư vào việc phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển?

    Căn cứ Điều 5 Luật biển Việt Nam 2012 quy định như sau:

    Chính sách quản lý và bảo vệ biển
    1. Phát huy sức mạnh toàn dân tộc và thực hiện các biện pháp cần thiết bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia trên các vùng biển, đảo và quần đảo, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển kinh tế biển.
    2. Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác, bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo một cách bền vững phục vụ mục tiêu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
    3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ vào việc sử dụng, khai thác, phát triển kinh tế biển, bảo vệ tài nguyên và môi trường biển, phát triển bền vững các vùng biển phù hợp với điều kiện của từng vùng biển và bảo đảm yêu cầu quốc phòng, an ninh; tăng cường thông tin, phổ biến về tiềm năng, chính sách, pháp luật về biển.
    4. Khuyến khích và bảo vệ hoạt động thủy sản của ngư dân trên các vùng biển, bảo hộ hoạt động của tổ chức, công dân Việt Nam ngoài các vùng biển Việt Nam phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, pháp luật quốc tế, pháp luật của quốc gia ven biển có liên quan.
    5. Đầu tư bảo đảm hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên biển, nâng cấp cơ sở hậu cần phục vụ cho các hoạt động trên biển, đảo và quần đảo, phát triển nguồn nhân lực biển.
    6. Thực hiện các chính sách ưu tiên đối với nhân dân sinh sống trên các đảo và quần đảo; chế độ ưu đãi đối với các lực lượng tham gia quản lý và bảo vệ các vùng biển, đảo và quần đảo.

    Như vậy, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân đầu tư lao động, vật tư, tiền vốn vào các ngành kinh tế biển như đánh bắt, nuôi trồng thủy sản, khai thác dầu khí, du lịch biển, vận tải hàng hải. Việc áp dụng khoa học công nghệ vào khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên ở biển được khuyến khích nhằm tăng hiệu suất và giảm tác động tiêu cực đến môi trường.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    11