Nghỉ Tết Âm lịch 2025, người lao động có được hưởng nguyên lương hay không?
Nội dung chính
Nghỉ Tết Âm lịch 2025, người lao động có được hưởng nguyên lương hay không?
Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 112 Bộ luật Lao động 2019 quy định người lao động được hưởng nguyên lương trong những ngày lễ tết như sau:
Nghỉ lễ, tết
1. Người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
a) Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
b) Tết Âm lịch: 05 ngày;
c) Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
d) Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
đ) Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
e) Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
...
Như vậy, người lao động sẽ được nghỉ Tết Âm lịch 05 ngày và sẽ nhận đủ lương cho cả 05 ngày nghỉ đó.
Nghỉ Tết Âm lịch 2025, người lao động có được hưởng nguyên lương hay không? (Ảnh từ Internet)
Người lao động có được nhận thưởng Tết Âm lịch hay không?
Căn cứ theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 có quy định thưởng như sau:
Thưởng
1. Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.
Như vậy việc thưởng Tết Âm lịch không phải là quy định bắt buộc. Việc có thưởng hay không và mức thưởng cụ thể sẽ do người sử dụng lao động quyết định, dựa trên kết quả kinh doanh và mức độ hoàn thành công việc của người lao động, đồng thời phải công khai quy chế thưởng tại nơi làm việc.
Người lao động làm việc vào các ngày nghỉ Tết Âm lịch 2025 sẽ được trả lương như thế nào?
Căn cứ theo Điều 98 Bộ luật lao động 2019 quy định tiền lương làm vào ngày tết như sau:
Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết
Như vậy, khi người lao động làm việc vào các ngày nghỉ Tết Âm lịch, họ sẽ được trả ít nhất 300% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả của công việc, chưa bao gồm tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết.
- Nếu làm việc vào ban đêm trong những ngày này, họ sẽ nhận thêm ít nhất 30% tiền lương của ngày làm việc bình thường.
Trường hợp làm thêm giờ vào ban đêm trong ngày nghỉ Tết, người lao động sẽ được nhận thêm 20% tiền lương theo đơn giá hoặc tiền lương thực trả của ngày làm việc ban ngày trong ngày lễ, đảm bảo mức thù lao xứng đáng cho công sức lao động vào thời điểm đặc biệt này.
Công ty yêu cầu người lao động làm việc vào ngày Tết Âm lịch 2025 có vi phạm pháp luật và bị xử phạt hay không?
Căn cứ theo quy định tại Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử lý vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
Như vậy nếu công ty yêu cầu người lao động làm việc vào ngày Tết Âm lịch mà không tuân thủ đúng quy định về thời gian làm việc và nghỉ ngơi, công ty có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu vi phạm quy định về nghỉ lễ, Tết.
Nếu công ty huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của họ, mức phạt có thể lên tới 25.000.000 đồng. Do đó, công ty cần xem xét kỹ lưỡng các quy định pháp luật để tránh vi phạm và bị xử phạt.
Lưu ý: Mức phạt tiền trên là mức phạt đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với tổ chức gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân (theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).