Nghị định quy định chi tiết về Luật Phòng chống bạo lực gia đình đã được ban hành chưa và nội dung của nghị định này bao gồm những gì?
Nội dung chính
Ban hành Nghị định quy định chi tiết về Luật Phòng chống bạo lực gia đình?
Ngày 01/11/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.
Theo đó, Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung sau:
- Khoản 2 Điều 3 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 1 Điều 12 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 3 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 5 Điều 20 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 2 Điều 22 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 8 Điều 25 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 2 Điều 30 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 3 Điều 39 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 5 Điều 40 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022;
- Khoản 3 Điều 42 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022.
Đã có Nghị định quy định chi tiết về Luật Phòng chống bạo lực gia đình? (Hình từ Internet)
Những hành vi nào được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa những người đã ly hôn?
Theo Điều 2 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn như sau:
Hành vi bạo lực gia đình áp dụng giữa người đã ly hôn
1. Hành vi quy định tại các điểm a, b, c và k khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
3. Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
4. Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
5. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
6. Cản trở kết hôn.
Theo đó, những hành vi được xem là hành vi bạo lực gia đình giữa những người đã ly hôn sẽ có:
[1] Hành hạ, ngược đãi, đánh đập, đe dọa hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;
[2] Lăng mạ, chì chiết hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
[3] Cưỡng ép chứng kiến bạo lực đối với người, con vật nhằm gây áp lực thường xuyên về tâm lý;
[4] Cưỡng ép trình diễn hành vi khiêu dâm; cưỡng ép nghe âm thanh, xem hình ảnh, đọc nội dung khiêu dâm, kích thích bạo lực;
[5] Cưỡng ép ra khỏi chỗ ở hợp pháp trái pháp luật.
[6] Tiết lộ hoặc phát tán thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
[7] Ngăn cản gặp gỡ người thân, có quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh hoặc hành vi khác nhằm cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý.
[8] Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa anh, chị, em với nhau.
[9] Cản trở kết hôn.
Quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình như thế nào?
Theo điểm e khoản 1 Điều 19 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình 2022 quy định về báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình như sau:
Báo tin, tố giác về hành vi bạo lực gia đình
1. Địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
b) Cơ quan Công an, Đồn Biên phòng gần nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
c) Cơ sở giáo dục nơi người bị bạo lực gia đình là người học;
d) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
đ) Người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực gia đình;
e) Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình.
...
Tại Điều 7 Nghị định 76/2023/NĐ-CP quy định về tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình như sau:
Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình
1. Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình (sau đây gọi là Tổng đài) sử dụng số điện thoại ngắn có ba (03) chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
2. Tổng đài hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình, được Nhà nước bảo đảm nguồn lực hoạt động.
3. Tổng đài thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi.
4. Tổng đài được quảng bá số điện thoại theo quy định của pháp luật.
Theo đó, Tổng đài điện thoại quốc gia về phòng chống bạo lực gia đình là địa chỉ tiếp nhận tin báo, tố giác về về hành vi bạo lực gia đình và cần đáp ứng các yêu cầu sau:
- Sử dụng số điện thoại ngắn có 03 chữ số để tiếp nhận, xử lý tin báo, tố giác về hành vi bạo lực gia đình.
- Hoạt động 24 giờ tất cả các ngày để tiếp nhận tin báo, tố giác
- Thực hiện ghi âm tự động và chi trả phí viễn thông đối với tất cả các cuộc gọi đến, gọi đi.
- Được quảng bá số điện thoại
Lưu ý: Nghị định 76/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2023