Nếu không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định thì có bị phạt tiền không?
Nội dung chính
Việc đánh giá an toàn công trình bao gồm các nội dung gì?
Nội dung trong đánh giá an toàn công trình được quy định tại Điều 37 Nghịđịnh 06/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Kiểm tra khả năng hoạt động của các kết cấu chịu lực chính và những phần có nguy cơ gây mất an toàn.
- Đánh giá các điều kiện để công trình hoạt động bình thường, như độ ồn, ô nhiễm do khói, bụi, và các chất độc hại ảnh hưởng đến sức khỏe; an toàn cháy nổ; kiểm định các thiết bị an toàn nghiêm ngặt và các điều kiện an toàn khác.
- Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có các trách nhiệm sau:
+ Ban hành quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy trình đánh giá an toàn công trình.
+ Công bố danh sách các tổ chức kiểm định đủ điều kiện để thực hiện đánh giá an toàn.
+ Quy định danh mục các công trình cần được cơ quan có thẩm quyền xem xét và thông báo kết quả đánh giá an toàn.
Nếu không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định thì có bị phạt tiền không? (Hình từ Internet)
Nếu không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định thì có bị phạt tiền không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về phạt vi phạm hành chính đối với vi phạm về an toàn trong thi công công trình như sau:
Vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình
…
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân tham gia lao động trong thi công xây dựng công trình;
b) Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, không lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao;
c) Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, vận hành theo quy định, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung ghi trong giấy tờ lưu hành, vận hành, kiểm định;
d) Không có biển cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường;
đ) Không bố trí hoặc bố trí người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động không được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Không hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường;
g) Không lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình;
h) Không có quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong biện pháp thi công.
...
Như vậy, nếu không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định sẽ bị phạt tiền, cụ thể theo mức xử phạt vi phạm thì chủ đầu tư sẽ bị phạt hành chính từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng.
Đồng thời, căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 4 Nghị định 16/2022/NĐ-CP về hình thức xử phạt và mức phạt đối với cá nhân và tổ chức như sau:
Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt
...
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
...
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
...
Như vậy, đối với trường hợp người vi phạm là nhà thầu, chủ đầu tư là cá nhân thì mức phạt tiền tối đa bằng 1/2 mức phạt đối với tổ chức, vậy nên mức phạt hành chính sẽ từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Riêng đối với trường hợp nhà thầu, chủ đầu tư là tổ chức sẽ bị phạt hành chính từ 30.000.000 đến 50.000.000 đồng.
Trách nhiệm của chủ sở hữu trong việc thực hiện đánh giá an toàn công trình như thế nào?
Trách nhiệm của chủ sở hữu trong việc thực hiện đánh giá an toàn công trình được quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định 06/2021/NĐ-CP bao gồm:
- Chủ sở hữu hoặc người quản lý công trình phải tổ chức đánh giá an toàn công trình theo quy định. Họ có thể tự thực hiện nếu có đủ năng lực, hoặc thuê tổ chức kiểm định có đủ điều kiện.
- Cần bàn giao hồ sơ và tài liệu cần thiết cho tổ chức kiểm định, bao gồm hồ sơ bảo trì, thiết kế, bản vẽ hoàn công và lý lịch thiết bị. Nếu thiếu hồ sơ, chủ sở hữu phải thuê tổ chức đủ điều kiện để khảo sát và lập hồ sơ hiện trạng.
- Chủ sở hữu có trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt đề cương đánh giá an toàn.
- Họ cũng cần giám sát quá trình đánh giá an toàn.
- Sau khi đánh giá, chủ sở hữu xem xét và xác nhận kết quả.
- Một bản báo cáo kết quả đánh giá an toàn phải được gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Hồ sơ đánh giá an toàn phải được lưu trữ để phục vụ cho công tác bảo trì công trình.
Việc thực hiện đánh giá an toàn công trình được diễn ra theo trình tự như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 36 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về trình tự thực hiện đánh giá an toàn công trình được diễn ra như sau:
- Lập và phê duyệt đề cương đánh giá an toàn: Xác định rõ mục tiêu đánh giá an toàn và các yếu tố cần kiểm tra. Lập kế hoạch chi tiết và gửi đề cương cho chủ sở hữu hoặc cơ quan có thẩm quyền để xem xét và phê duyệt.
- Nhận phản hồi và điều chỉnh: Tiếp nhận ý kiến phản hồi từ cơ quan phê duyệt và điều chỉnh đề cương nếu cần.
- Tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình: Tuyển chọn đội ngũ kiểm tra có chuyên môn và chuẩn bị các thiết bị cần thiết cho quá trình đánh giá.
- Lập báo cáo kết quả đánh giá an toàn: Tổng hợp kết quả đánh giá, phân tích các yếu tố an toàn, nêu rõ những vấn đề phát hiện và đề xuất biện pháp khắc phục nếu cần. Gửi báo cáo cho các cấp có thẩm quyền để phê duyệt trước khi gửi đi.
- Gửi báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền hoàn thiện hồ sơ bao gồm báo cáo đánh giá an toàn, các tài liệu liên quan và chứng nhận (nếu có). Gửi một bản sao báo cáo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.