Mức tiền phạt đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh được quy định như thế nào theo pháp luật hiện hành?

Mức tiền phạt đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh được quy định như thế nào? Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với các hành vi nào?

Nội dung chính

    Mức tiền phạt đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh được quy định như thế nào?

    Theo quy định tại Điều 29 Nghị định 71/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Cạnh tranh về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực cạnh tranh thì mức tiền phạt đối với hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh được quy định cụ thể như sau:

    - Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

    + Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó;

    + Tiết lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh;

    + Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó;

    + Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm hoặc bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước hoặc sử dụng những thông tin đó nhằm mục đích kinh doanh, xin cấp giấy phép liên quan đến kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm.

    - Ngoài việc bị phạt theo Khoản 1 Điều 29 Nghị định 71/2014/NĐ-CP, doanh nghiệp vi phạm còn có thể bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm bao gồm cả tịch thu khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm.

    4