Mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

Mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là bao nhiêu? Số tiền thu được từ việc bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để làm gì?

Nội dung chính

    Mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là bao nhiêu?

    Căn cứ khoản 2 Điều 3 Thông tư 48/2017/TT-BTC, mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được quy định như sau:

    (1) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thì mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    - Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm từ 200 triệu đồng trở xuống thì mức thu tối đa là 100.000 (đồng/hồ sơ);

    - Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm từ trên 200 triệu đồng đến 500 triệu đồng thì mức thu tối đa là 200.000 (đồng/hồ sơ);

    - Giá trị quyền sử dụng đất theo giá khởi điểm từ trên 500 triệu đồng thì mức thu tối đa là 500.000 (đồng/hồ sơ).

    (2) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thuộc phạm vi tại (1) thì mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất cụ thể như sau:

    - Diện tích đất từ 0,5 ha trở xuống thì mức thu tối đa là 1.000.000 (đồng/hồ sơ);

    - Diện tích đất từ trên 0,5 ha đến 2 ha thì mức thu tối đa là 3.000.000 (đồng/hồ sơ);

    - Diện tích đất từ trên 5 ha thì mức thu tối đa là 5.000.000 (đồng/hồ sơ).

    Lưu ý: Mức thu trong các trường hợp nêu trên là mức tối đa. Mức thu cụ thể do cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quyết định; do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất quyết định trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất thông qua hội đồng.

    Trường hợp cuộc đấu giá không tổ chức được thì tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia đấu giá được hoàn lại tiền hồ sơ đã nộp trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày dự kiến tổ chức cuộc bán đấu giá. Không hoàn lại tiền hồ sơ đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của pháp luật đấu giá trong thời gian tổ chức đấu giá.

    Mức thu tiền bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất là bao nhiêu? (Hình Internet)

    Số tiền thu được từ việc bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng để làm gì?

    Căn cứ Điều 4 Thông tư 48/2017/TT-BTC, số tiền thu được từ việc bán hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất được sử dụng như sau:

    (1) Trường hợp cuộc đấu giá do tổ chức đấu giá tài sản thực hiện thì tổ chức này có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, số tiền thu được được sử dụng như sau:

    - Số tiền thu được được tính trừ vào số tiền thù lao dịch vụ đấu giá;

    - Phần còn lại (nếu có) được chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 48/2017/TT-BTC; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    - Trường hợp số tiền thu được không đủ chi trả tiền thù lao dịch vụ đấu giá, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 48/2017/TT-BTC và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2017/TT-BTC để chi trả.

    (2) Trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện thì Hội đồng này có trách nhiệm thu tiền mua hồ sơ cho người tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, số tiền thu được được sử dụng như sau:

    - Số tiền thu được được sử dụng để chi trả các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 48/2017/TT-BTC.

    - Phần còn lại (nếu có) chuyển về cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất để thanh toán cho các nội dung chi còn lại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 Thông tư 48/2017/TT-BTC; nếu còn thừa được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

    - Trường hợp số tiền thu được không đủ chi cho các khoản chi quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư 48/2017/TT-BTC, phần còn thiếu được sử dụng từ tiền đặt trước quy định tại khoản 3 Điều 3 Thông tư 48/2017/TT-BTC và dự toán của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư 48/2017/TT-BTC để chi trả.

    Các khoản chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm các khoản cụ thể nào?

    Căn cứ Điều 5 Thông tư 48/2017/TT-BTC, các khoản chi cho hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất bao gồm:

    (1) Các khoản chi của cơ quan được giao nhiệm vụ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    - Chi phí thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để xác định giá khởi điểm;

    - Chi phí thẩm định giá đất để xác định giá khởi điểm;

    - Chi phí hợp lệ khác có liên quan.

    (2) Các khoản chi của cơ quan được giao xử lý việc đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    - Chi phí cho việc đo vẽ, phân lô, xác định mốc giới;

    - Chi phí lập kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất;

    - Chi phí lập hồ sơ địa chính để đưa quyền sử dụng đất ra đấu giá;

    - Chi phí tổ chức lựa chọn tổ chức đấu giá tài sản;

    - Chi phí thực hiện các thủ tục bàn giao đất và các hồ sơ, giấy tờ có liên quan cho người trúng đấu giá để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

    - Chi trả thù lao dịch vụ đấu giá cho tổ chức đấu giá theo hợp đồng dịch vụ đấu giá và mức chi quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 48/2017/TT-BTC;

    - Chi phí hợp lệ khác có liên quan.

    (3) Các khoản chi của Hội đồng đấu giá quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:

    - Chi phí lập hồ sơ đấu giá quyền sử dụng đất (bao gồm cả chi phí xây dựng Quy chế cuộc đấu giá);

    - Chi phí niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản;

    - Chi phí bán và nhận hồ sơ cho người tham gia đấu giá;

    - Chi phí tổ chức cho người tham gia đấu giá xem tài sản;

    - Chi phí tổ chức cuộc đấu giá (bao gồm cả chi phí thuê địa điểm tổ chức đấu giá tài sản trong trường hợp cơ quan được giao xử lý việc đấu giá không bố trí được địa điểm bán đấu giá; chi thuê trang thông tin điện tử đấu giá trực tuyến của tổ chức đấu giá tài sản để tổ chức cuộc đấu giá trong trường hợp cuộc đấu giá thực hiện theo hình thức đấu giá trực tuyến; chi phí trả cho tổ chức đấu giá để tổ chức này cử đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Đấu giá tài sản 2016);

    - Các khoản chi khác có liên quan trực tiếp đến việc tổ chức thực hiện đấu giá tài sản.

    27