Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở mới nhất hiện nay

Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở mới nhất hiện nay. Khi nào thì hợp đồng đặt cọc thuê nhà có hiệu lực? Nhà ở để được cho thuê thì cần đáp ứng những điều kiện gì?

Nội dung chính

    Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở mới nhất hiện nay.

    Khi tiến hành thuê nhà ở, các bên thường làm thủ tục đặt cọc để bảo đảm giữ tài sản cho việc thực hiện hợp đồng thuê nhà ở diễn ra thuận lợi.

    Theo đó, mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở mới nhất hiện nay như sau:

    Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở mới nhất hiện nayTải về mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở năm 2024 tại đây.

    Khi nào thì hợp đồng đặt cọc thuê nhà có hiệu lực?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về hợp đồng bảo đảm tài sản như sau:

    Giải thích từ ngữ
    5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
    Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.

    Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.

    ...

    Theo đó, hợp đồng bảo đảm là một loại hợp đồng trong đó một bên (gọi là bên bảo đảm) cam kết bảo vệ quyền lợi cho bên kia (gọi là bên nhận bảo đảm) trong trường hợp bên nhận bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng như cam kết trong hợp đồng chính.

    Và theo quy định đề cập, hợp đồng đặt cọc là một loại hợp đồng bảo đảm.

    Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về hiệu lực của hợp đồng bảo đảm như sau:

    Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
    1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
    2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
    3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
    Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.

    Như vậy, hợp đồng đặt cọc thuê nhà (hợp đồng bảo đảm) sẽ có hiệu lực khi:

    - Nếu hợp đồng đó được công chứng, chứng thực thì hợp đồng đặt cọc thuê nhà có hiệu lực từ thời điểm công chứng, chứng thực

    - Nếu hợp đồng đặt cọc thuê nhà không cần công chứng, chứng thực thì hiệu lực do các bên thỏa thuận.

    - Nếu các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng.

    Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở mới nhất hiện nay

    Mẫu hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở mới nhất hiện nay (Hình từ Internet)

    Nhà ở để được cho thuê thì cần đáp ứng những điều kiện gì?

    Để nhà ở đủ điều kiện để cho thuê (tức đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh) thì nhà ở đó cần đáp ứng các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Kinh doanh bất động sản 2023 bao gồm:

    - Giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu: Cần có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, hoặc các loại giấy chứng nhận khác về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

    Trong các giấy tờ này phải ghi rõ quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng. Ngoài ra, cũng cần có Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, trừ trường hợp nhà ở, công trình xây dựng hay diện tích sàn trong công trình xây dựng.

    - Không có tranh chấp: Nhà ở, công trình xây dựng không được nằm trong các vụ tranh chấp về quyền sử dụng đất gắn với tài sản, quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng mà đang được cơ quan có thẩm quyền thụ lý, xử lý. Nếu có tranh chấp, phải đã được cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản án, quyết định hoặc phán quyết đã có hiệu lực pháp luật.

    - Không bị kê biên tài sản: Nhà ở hoặc công trình xây dựng không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

    - Không thuộc diện cấm giao dịch: Nhà ở, công trình xây dựng không nằm trong danh mục bị cấm giao dịch theo quy định của pháp luật.

    - Không bị đình chỉ giao dịch: Trường hợp nhà ở, công trình xây dựng không đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm đình chỉ giao dịch theo quy định của pháp luật.

    - Thông tin đã được công khai: Thông tin về nhà ở, công trình xây dựng đã được công khai theo quy định tại Điều 6 của Luật Kinh doanh bất động sản 2023 như sau:

    + Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật về đất đai, ghi nhận quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp tiếp theo.

    + Đối với nhà ở, công trình xây dựng trong dự án bất động sản của chủ đầu tư, chỉ cần có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng gắn liền với nhà ở, công trình đó.

    + Các hạn chế về quyền sở hữu và quyền sử dụng bất động sản (nếu có), bao gồm việc thế chấp nhà ở, công trình xây dựng, diện tích sàn trong công trình xây dựng, quyền sử dụng đất hoặc dự án bất động sản đưa vào kinh doanh.

    25