Hợp đồng đặt cọc thuê nhà có phải hợp đồng bảo đảm hay không?

Hợp đồng đặt cọc thuê nhà có phải hợp đồng bảo đảm hay không? Khi giao kết hợp đồng đặt cọc thuê nhà thì chủ nhà và người thuê có các quyền và nghĩa vụ gì?

Nội dung chính

    Hợp đồng đặt cọc thuê nhà có phải hợp đồng bảo đảm hay không?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về hợp đồng bảo đảm tài sản như sau:

    Giải thích từ ngữ
    5. Hợp đồng bảo đảm bao gồm hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồng thế chấp tài sản, hợp đồng đặt cọc, hợp đồng ký cược, hợp đồng ký quỹ, hợp đồng mua bán tài sản có bảo lưu quyền sở hữu, hợp đồng bảo lãnh hoặc hợp đồng tín chấp.
    Hợp đồng bảo đảm có thể là sự thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm hoặc thỏa thuận giữa bên bảo đảm, bên nhận bảo đảm và người có nghĩa vụ được bảo đảm.

    Hợp đồng bảo đảm có thể được thể hiện bằng hợp đồng riêng hoặc là điều khoản về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trong hình thức giao dịch dân sự khác phù hợp với quy định của pháp luật.

    ...

    Theo đó, hợp đồng bảo đảm là một loại hợp đồng trong đó một bên (gọi là bên bảo đảm) cam kết bảo vệ quyền lợi cho bên kia (gọi là bên nhận bảo đảm) trong trường hợp bên nhận bảo đảm không thực hiện nghĩa vụ hoặc thực hiện nghĩa vụ không đúng như cam kết trong hợp đồng chính. Và hợp đồng bảo đảm bao gồm một số loại hợp đồng như: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược…

    Như vậy, hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở là một loại hợp đồng bảo đảm

    Hợp đồng đặt cọc thuê nhà có phải hợp đồng bảo đảm hay không?

    Hợp đồng đặt cọc thuê nhà có phải hợp đồng bảo đảm hay không? (Hình từ Internet)

    Hợp đồng đặt cọc thuê nhà có hiệu lực khi nào?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 22 Nghị định 21/2021/NĐ-CP về hiệu lực của hợp đồng bảo đảm như sau:

    Hiệu lực của hợp đồng bảo đảm
    1. Hợp đồng bảo đảm được công chứng, chứng thực theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan hoặc theo yêu cầu thì có hiệu lực từ thời điểm được công chứng, chứng thực.
    2. Hợp đồng bảo đảm không thuộc khoản 1 Điều này có hiệu lực từ thời điểm do các bên thỏa thuận. Trường hợp không có thỏa thuận thì có hiệu lực từ thời điểm hợp đồng được giao kết.
    3. Trường hợp tài sản bảo đảm được rút bớt theo thỏa thuận thì phần nội dung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản được rút bớt không còn hiệu lực; tài sản bảo đảm được bổ sung hoặc thay thế thì việc sửa đổi, bổ sung hợp đồng bảo đảm liên quan đến tài sản này thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác liên quan.
    Biện pháp bảo đảm chưa phát sinh hiệu lực đối kháng với người thứ ba không làm thay đổi hoặc không làm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng bảo đảm.

    Như vậy, hợp đồng đặt cọc thuê nhà (hợp đồng bảo đảm) sẽ có hiệu lực khi:

    - Nếu hợp đồng đó được công chứng, chứng thực thì hợp đồng đặt cọc thuê nhà có hiệu lực từ thời điểm công chứng, chứng thực

    - Nếu hợp đồng đặt cọc thuê nhà không cần công chứng, chứng thực thì hiệu lực do các bên thỏa thuận.

    - Nếu các bên không có thỏa thuận thì hợp đồng đặt cọc thuê nhà ở có hiệu lực từ thời điểm các bên giao kết hợp đồng.

    Khi giao kết hợp đồng đặt cọc thuê nhà thì chủ nhà và người thuê có các quyền và nghĩa vụ gì?

    Khi giao kết hợp đồng đặt cọc thuê nhà thì các bên sẽ có các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 38 Nghị định 21/2021/NĐ-CP bao gồm:

    (1) Quyền và nghĩa vụ của bên đặt cọc (bên thuê nhà)

    - Yêu cầu ngừng sử dụng tài sản: Bên đặt cọc hoặc bên ký cược có quyền yêu cầu bên nhận tài sản ngừng khai thác, sử dụng hoặc giao dịch với tài sản đặt cọc, ký cược. Đồng thời, họ có quyền yêu cầu bảo quản, giữ gìn tài sản để không bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị.

    - Thay thế hoặc giao dịch tài sản: Bên đặt cọc hoặc bên ký cược có thể trao đổi hoặc thay thế tài sản đặt cọc, ký cược, hoặc đưa tài sản tham gia giao dịch dân sự khác nếu được bên nhận tài sản đồng ý.

    - Thanh toán chi phí bảo quản: Bên đặt cọc hoặc bên ký cược có nghĩa vụ thanh toán chi phí hợp lý cho việc bảo quản tài sản, để tài sản không bị hư hỏng, mất mát. Chi phí này phải là khoản chi cần thiết và hợp lý trong điều kiện bình thường.

    - Đăng ký quyền sở hữu hoặc thực hiện nghĩa vụ khác: Bên đặt cọc hoặc bên ký cược có trách nhiệm thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết để bên nhận tài sản có quyền sở hữu tài sản đặt cọc hoặc ký cược, nếu cần.

    - Quyền và nghĩa vụ khác: Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

    (2) Quyền và nghĩa vụ của bên nhận đặt cọc (chủ nhà)

    - Yêu cầu ngừng giao dịch tài sản: Bên nhận tài sản có quyền yêu cầu bên đặt cọc hoặc bên ký cược ngừng việc thay thế, trao đổi hoặc xác lập giao dịch khác với tài sản đặt cọc, ký cược nếu chưa có sự đồng ý của bên nhận tài sản.

    - Sở hữu tài sản khi vi phạm hợp đồng: Nếu bên đặt cọc vi phạm cam kết hoặc bên ký cược không thể trả lại tài sản thuê, bên nhận tài sản có quyền sở hữu tài sản đặt cọc hoặc ký cược.

    - Bảo quản tài sản: Bên nhận tài sản có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tài sản đặt cọc hoặc ký cược.

    - Không khai thác tài sản nếu không được phép: Bên nhận tài sản không được phép sử dụng hoặc khai thác tài sản đặt cọc, ký cược khi chưa có sự đồng ý của bên đặt cọc hoặc bên ký cược.

    - Quyền và nghĩa vụ khác: Các quyền và nghĩa vụ khác theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 và các luật khác có liên quan.

    25