Kinh doanh quán bar tại nhà chung cư nhưng không đảm bảo về phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu?
Nội dung chính
Kinh doanh quán bar tại nhà chung cư nhưng không đảm bảo về phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 70 Nghị định 122/2021/NĐ-CP vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư cụ thể kinh doanh quán bar tại nhà chung cư nhưng không đảm bảo về phòng cháy chữa cháy bị phạt như sau:
Điều 70. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư đối với người sử dụng nhà chung cư
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
...
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
...
Như vậy, việc kinh doanh quán bar tại nhà chung cư nhưng không đảm bảo về phòng cháy chữa cháy có thể bị phạt tiền từ 20 triệu đến 40 triệu đồng. Bên cạnh đó, còn buộc đảm bảo về phòng cháy chữa cháy theo quy định.
Lưu ý: Mức phạt tiền quy định trên áp dụng đối với cá nhân. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 lần mức phạt tiền đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính. (khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP)
Kinh doanh quán bar tại nhà chung cư nhưng không đảm bảo về phòng cháy chữa cháy bị phạt bao nhiêu? (Hình từ Internet)
Trường hợp nào phải di dời khẩn cấp người sử dụng nhà chung cư?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 73 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 73. Di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Đối với nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 59 của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải ban hành quyết định di dời khẩn cấp và tổ chức di dời chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư thuộc trường hợp di dời đến chỗ ở tạm thời.
…
Dẫn chiếu theo khoản 2 Điều 59 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:
Điều 59. Nhà chung cư thuộc trường hợp phải phá dỡ
…
2. Các trường hợp phải phá dỡ nhà chung cư bao gồm:
a) Nhà chung cư bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
b) Nhà chung cư bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
…
Như vậy, các trường hợp sau phải di dời khẩn cấp người sử dụng nhà chung cư:
- Nhà chung cư phải phá dỡ do bị hư hỏng do cháy, nổ không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
- Nhà chung cư phải phá dỡ do bị hư hỏng do thiên tai, địch họa không còn đủ điều kiện bảo đảm an toàn để tiếp tục sử dụng;
Người sử dụng nhà chung cư bị di dời có được thanh toán tiền để tự lo chỗ ở không?
Căn cứ khoản 1 Điều 26 Nghị định 98/2024/NĐ-CP quy định bố chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư bị di dời như sau:
Điều 26. Bố trí chỗ ở tạm thời cho chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư
1. Các hình thức bố trí chỗ ở tạm thời bao gồm:
a) Bố trí chỗ ở tạm thời tại quỹ nhà ở tái định cư có sẵn hoặc quỹ nhà ở thuộc tài sản công trên địa bàn hoặc mua nhà ở thương mại hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương hoặc nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có) để dùng làm chỗ ở tạm thời;
b) Thanh toán tiền để chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư tự lo chỗ ở.
...
Như vậy, người sử dụng nhà chung cư bị di dời có thể được thanh toán tiền để tự lo chỗ ở hoặc được bố trí chỗ ở tạm thời tại quỹ nhà ở tái định cư có sẵn hoặc quỹ nhà ở thuộc tài sản công trên địa bàn hoặc mua nhà ở thương mại hoặc đầu tư xây dựng quỹ nhà ở tái định cư bằng nguồn vốn ngân sách của địa phương hoặc nguồn vốn từ Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển nhà ở của địa phương (nếu có) để dùng làm chỗ ở tạm thời.