Kiểm soát quy trình lập và kiểm soát chứng từ kế toán của Kho bạc Nhà nước quy định như thế nào?
Nội dung chính
Kiểm soát quy trình lập và kiểm soát chứng từ kế toán của Kho bạc Nhà nước quy định như thế nào?
Kiểm soát quy trình lập và kiểm soát chứng từ kế toán của Kho bạc Nhà nước quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quyết định 888/QĐ-KBNN năm 2014 về Quy chế kiểm soát nghiệp vụ kế toán trong hệ thống Kho bạc Nhà nước, cụ thể như sau:
- Tuân thủ các yêu cầu kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán (biểu mẫu, chữ ký, dấu đóng,... trên chứng từ kế toán) theo quy định tại Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Chế độ kế toán nhà nước áp dụng cho TABMIS. Từ chối thanh toán tất cả những hồ sơ, chứng từ không đủ điều kiện pháp lý theo quy định.
- Tổ chức thực hiện kiểm soát, đối chiếu đối với từng chứng từ rút tiền, chứng từ thanh toán, chuyển tiền của khách hàng, đảm bảo chữ ký của KTT và thủ trưởng đơn vị, dấu trên chứng từ của đơn vị giao dịch gửi đến KBNN phải đúng mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại KBNN. KTT và thủ quỹ đơn vị KBNN nhận đủ liên chứng từ theo quy định, yêu cầu đơn vị giao dịch phải trực tiếp ký trên từng liên của chứng từ bằng bút có mực không phai; không được ký lồng bằng giấy than, ký bằng mực màu đen, màu đỏ, bằng bút chì, photo chữ ký, chữ ký khắc sẵn.
- Các đơn vị KBNN không được lập thay chứng từ của khách hàng. Trường hợp chứng từ không đủ điều kiện hạch toán phải trả lại cho đơn vị; không nhận thừa chứng từ; trường hợp các liên chứng từ còn thừa trong bộ chứng từ do đơn vị giao dịch lập gửi đến phải được hủy bỏ kịp thời theo quy định, tránh nhầm lẫn.
- Chứng từ do KBNN lập (Ủy nhiệm chi chuyển tiếp, phiếu chuyển khoản, phiếu điều chỉnh sai lầm,...) phải trên cơ sở chứng từ gốc. Khi phê duyệt chứng từ, lãnh đạo đơn vị KBNN phải kiểm tra đầy đủ các yếu tố trên chứng từ, căn cứ theo quy định, trong đó lưu ý một số nội dung sau:
+ Đối với các trường hợp chuyển vốn, Ủy nhiệm chi phải được đính kèm Lệnh chuyển vốn, Lệnh điều chuyển vốn đã được phê duyệt (bản chính).
+ Phiếu chuyển khoản dùng trong các trường hợp kế toán hạch toán nghiệp vụ nội bộ KBNN.
+ Giấy chuyển tiền chuyển lại món tiền cho đơn vị do kế toán KBNN nhập sai thông tin trên chương trình hoặc hết giờ thanh toán, phải ghi rõ thông tin bị sai hoặc do hết giờ thanh toán, số bút toán, ngày đã ghi số bút toán, đồng thời phải tìm lại chứng từ gốc để đối chiếu nội dung đã hạch toán sai hoặc do hết giờ thanh toán.
+ Phiếu điều chỉnh sai lầm dùng trong các trường hợp điều chỉnh sai lầm hoặc điều chỉnh nghiệp vụ trong hạch toán. Trường hợp điều chỉnh do KTV KBNN hạch toán sai thì KTV KBNN lập Phiếu điều chỉnh sai lầm, ghi rõ nội dung, nguyên nhân điều chỉnh, số bút toán, ngày đã ghi số bút toán, đồng thời phải tìm lại chứng từ gốc để đối chiếu nội dung KTV đã hạch toán sai. Trường hợp điều chỉnh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, KTV KBNN lập Phiếu điều chỉnh sai lầm, ghi rõ nội dung điều chỉnh, trích dẫn rõ số, ngày tháng, cơ quan ban hành văn bản và lưu kèm với văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
- Mẫu chứng từ sử dụng để hạch toán phải phù hợp với nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không sử dụng sai mẫu biểu hạch toán. Tất cả bút toán điều chỉnh sai lầm trên chương trình kế toán đều phải được lập chứng từ điều chỉnh (bản giấy) trình lãnh đạo đơn vị KBNN phê duyệt trừ trường hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh trong ngày. Trường hợp bút toán hủy, đảo để điều chỉnh trong ngày, KTV lập bảng kê yêu cầu thanh toán, thanh toán hủy, đảo trình KTT phê duyệt. Nghiêm cấm việc lập chứng từ khống, ký thay các chức danh không đúng quy định của chế độ kế toán.
- KTT (hoặc người được ủy quyền) có trách nhiệm kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của chứng từ kế toán trước, trong và sau khi thực hiện quy trình hạch toán kế toán, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Nhà nước.
Ban biên tập phản hồi thông tin đến bạn.