Thành phố nổi tiếng về cà phê có chất lượng cao ở Tây Nguyên là thành phố nào?
Nội dung chính
Thành phố nổi tiếng về cà phê có chất lượng cao ở Tây Nguyên là thành phố nào?
Buôn Ma Thuột là thành phố nổi tiếng về cà phê có chất lượng cao ở Tây Nguyên. Đây là thủ phủ của tỉnh Đắk Lắk, nằm ở trung tâm của vùng cà phê lớn nhất Việt Nam. Với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng lý tưởng, thành phố nổi tiếng về cà phê này đã trở thành trung tâm sản xuất cà phê quan trọng, đặc biệt là cà phê Robusta, loại cà phê chiếm phần lớn sản lượng của cả nước.
Cà phê Buôn Ma Thuột nổi tiếng vì hương vị đậm đà, thơm ngon, được đánh giá cao cả trong và ngoài nước. Chất lượng cà phê nơi đây không chỉ nằm ở giống cây mà còn nhờ vào quy trình chế biến công phu, từ khâu thu hoạch đến rang xay.
Cà phê Buôn Ma Thuột đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia và trở thành sản phẩm có giá trị thương mại lớn. Sự phát triển của ngành cà phê đã giúp thành phố nổi tiếng về cà phê này không chỉ là nơi sản xuất mà còn là trung tâm thương mại lớn.
Ngoài việc sản xuất và chế biến cà phê, Buôn Ma Thuột còn là nơi tổ chức các sự kiện, lễ hội như Lễ hội Cà phê Buôn Ma Thuột. Đây là một trong những lễ hội lớn nhất của tỉnh Đắk Lắk, thu hút hàng nghìn du khách trong và ngoài nước, đồng thời tạo cơ hội để các nhà sản xuất cà phê giới thiệu sản phẩm của mình.
Thành phố nổi tiếng về cà phê Buôn Ma Thuột còn là nơi sinh sống của những người dân Tây Nguyên, những người đã gắn bó với cây cà phê từ lâu đời. Các gia đình nông dân ở đây đã trồng cà phê qua nhiều thế hệ, và họ hiểu rõ từng đặc điểm của cây cà phê, từ việc chăm sóc cho đến thu hoạch.
Cà phê Buôn Ma Thuột không chỉ được biết đến với chất lượng tuyệt vời mà còn với giá trị văn hóa, góp phần làm nên bản sắc riêng của vùng đất Tây Nguyên. Chính vì vậy, thành phố nổi tiếng về cà phê này đã trở thành một biểu tượng của ngành cà phê Việt Nam.
Với tất cả những yếu tố này, Buôn Ma Thuột đã khẳng định vị thế của mình trong ngành cà phê toàn cầu. Thành phố nổi tiếng về cà phê không chỉ là nơi sản xuất, chế biến mà còn là điểm đến du lịch hấp dẫn, nơi những tín đồ yêu thích cà phê có thể khám phá quy trình sản xuất, thưởng thức những ly cà phê thơm ngon và tìm hiểu thêm về văn hóa, con người nơi đây. Buôn Ma Thuột thực sự là niềm tự hào của người dân Tây Nguyên nói riêng và của Việt Nam nói chung trong lĩnh vực cà phê.
Như vậy, thành phố nổi tiếng về cà phê có chất lượng cao ở Tây Nguyên là thành phố Buôn Ma Thuột.
(Nội dung về Thành phố nổi tiếng về cà phê có chất lượng cao ở Tây Nguyên là thành phố nào? chỉ mang tính chất tham khảo)
Thành phố nổi tiếng về cà phê có chất lượng cao ở Tây Nguyên là thành phố nào? (Hình từ Internet)
Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân là bao nhiêu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 như sau:
Hạn mức giao đất nông nghiệp
1. Hạn mức giao đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được quy định như sau:
a) Không quá 03 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;
b) Không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác.
2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
3. Hạn mức giao đất cho cá nhân không quá 30 ha đối với mỗi loại đất:
a) Đất rừng phòng hộ;
b) Đất rừng sản xuất là rừng trồng.
4. Cá nhân được giao nhiều loại đất trong các loại đất trồng cây hằng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá 05 ha; trường hợp được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm không quá 05 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng, không quá 25 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi; trường hợp được giao thêm đất rừng sản xuất là rừng trồng thì hạn mức giao đất rừng sản xuất không quá 25 ha.
5. Hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức giao đất chưa sử dụng cho cá nhân để đưa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với diện tích đất nông nghiệp của cá nhân đang sử dụng ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú thì cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cá nhân đó đăng ký thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp.
7. Diện tích đất nông nghiệp của cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều này.
Theo đó, hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho cá nhân không quá 10 ha đối với xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nào?
Theo quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024 như sau:
Phân loại đất
1. Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
2. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hằng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hằng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;
d) Đất nuôi trồng thủy sản;
đ) Đất chăn nuôi tập trung;
e) Đất làm muối;
g) Đất nông nghiệp khác.
...
Theo đó, căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại bao gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng.
Như vậy, đất trồng cây lâu năm thuộc nhóm đất nông nghiệp được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2024.